Page 126 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 126

vùng núi giáp ranh với Nam Triều Tiên. Nhân sâm mọc
      hoang  có  tên  khoa  học  Panax  ginseng  C.A.Mey,  forma
      sylvestre chao ets Shih. ơ  Việt Nam, trên núi Ngọc Linh
      (khu 5) cũng có mọc một loài sâm với tên khoa học Panax
      Vietnamese Hà et Grushv.
          ớ   nhiều  nước  trên  thế  giới  có  trồng  sâm  như
      Triều  Tiên;  đặc  biệt  ở Nam  Triều  Tiên  (Hàn  Quốc),
      Trung Quốc.
          Hoa  của  nhân  sâm  có  màu  xanh  nhạt.  Hoa  được
      đính trên một cụm hình tán mọc ở đầu cành. Quả mọng
      hơi dẹt, khi chín có màu đỏ, trong chứa 2 hạt.
          Bộ phận dùìig: Rễ.
          Thàỉih phần hoá học:  Thành  phần  quan trọng và  có
      giá  trị  nhất  trong  nhân  sâm  là  các  hợp  chất  saponin
      tritecpenoid; Protopanaxxadiol và protopanaxatriol.
          Các  hợp  chất  vitamin  nhóm  B,  Bl,  B2,  các
      phytosterol.
          Tác dụng sinh học:  Nhân  sâm  tác dụng hạ huyết  áp
      (liều  cao)  trên  động  vật  thí  nghiệm.  Tuy  nhiên  ở liều
      thấp có xu hướng cao huyết áp. Trên thực tế có hai giai
      đoạn nâng và hạ huyết áp.
          Hạ  đường  huyết  như ng  k hôn g  thay  th ế  được
      in su lin . Xúc tiến  tổng hỢp acid nucleic.
          Giảm  cholesterol  của  huyết  thanh  chuột  thí
      nghiệm.  Tác dụng chống stress và tăng khả năng nhận
      biết, trí nhớ của chuột thí nghiệm.
          Tăng bài niệu và kèm thải urê. Tác dụng hạ sốt giảm
      đau; tăng tác dụng kích dục và kích thích miễn dịch.
          Công dụng: Nhân sâm  là thuốc bổ khí đầu vị, được
      dùng khi  người mệt  mỏi yếu ớt,  da xanh xao,  kém  ăn,
      kém  ngủ,  đối  với  người  huyết  áp  tăng  ở mức  độ  vừa


                            .. 'Sệnh cao Uuyii áp và cách điền irị  127
   121   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131