Page 130 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 130

Sơn tra (Táo Mèo): Họ Hoa hồng
         Đặc điêm thực vật: Là loại cây gỗ cao 5 - 6m; cây non
     cành có gai. Lá đa dạng; ở cây non, lá mọc so le xẻ 3 - 5
     thuỳ;  mép  có  răng  cưa  không  đều.  ơ   thời  kỳ  trưởng
     thành  lá lại có hình bầu dục mép nguyên  hoặc chỉ hơi
     có răng cưa.
         Hoa  màu  trắng.  Quả  hình  cầu  thuôn  đường  kính
     2cm  -  3cm  khi  chín  có  màu  vàng  lục.  Thường  mọc
     hoang hoặc trồng ở Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu.
         Bộ phận dùng'. Quả.
         Thành phần hoá học:  Trong quả có các acid hữu cơ,
     vitamin c, tamin, đường.
         Côtig dụng:  Sơn  tra  được  dùng  làm  thuốc  trị  cao
      huyết  áp  và  bệnh  tim  mạch  co  thắt  động  mạch  vành,
      tim đập nhanh dùng dưới dạng cao lỏng hoặc dạng cồn
      thuốc hoặc dạng thuốc sắc với liều 4-8g trong ngày. Sơn
      tra  còn  được  dùng  làm  thuốc  tiêu  đạo,  kích  thích  tiêu
     hoá, ăn ngon cơm. Tăng sức đề kháng của cơ thể. Ngoài
     ra còn dùng trong bệnh bế kinh lâu ngày, lỵ ra máu mủ.
         Chú ỷ: Khi quả chín, hái về bổ ra phơi khô. Hoa sơn
     tra cũng có thể dùng trị bệnh cao huyết áp và tim mạch.

         Tang bạch bì (Vỏ rễ dâu)

         Đặc điểm thực vật: Là vỏ rễ của cây dâu. Sau khi đào
     lấy rễ cắt bỏ rễ con, rửa sạch; cạo bỏ lớp bần màu vàng
     bên ngoài để lộ lớp vỏ lụa trắng (bạch) bên trong dùng
     để làm thuốc.
         Thành  phần  hoá  học:  Trong  rễ  có  các  hỢp  chất
     Aavonoid: Mulberin, mulberrochromen, cyclomulberin,
     cyclomulberrochromen, acid betulinic.
         Tác  dụng  sinh  học:  Tác  dụng  hạ  áp  rõ  rệt,  với  liều


                           ■■'Sệnh caơ hnyếi áfi và cách điền irị  131
   125   126   127   128   129   130   131   132   133   134   135