Page 133 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 133
Táo ta: Họ Táo ta
Đặc điểm thực vật: Cây táo thuộc loại cây nhỏ, có gai.
Lá hình bầu dục, mặt trên xanh lục, nhẵn, mặt dưới có
lông, mép có răng cưa nông; có 3 gân dọc theo chiều lá.
Hoa trắng mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch, vỏ ngoài
nhẵn, màu vàng xanh; vỏ quả giữa dầy. Hạch cứng, bên
trong chứa một nhân. Cây táo được trồng ở khắp mọi
nơi để lấy quả ăn và làm nguyên liệu thuốc.
Bộ phận dùng: Quả, nhân, lá táo.
Thành phần hoá học: Quả táo chứa nhiều acid hữu
cơ. Acid oxalic, citric, malic, sucxinic với hàm lượng cao
0,54 - 3,4%; hàm lương protid cao, nhiều acid amin như
cystin, vitamin p, c, các nguyên tố kim loại như magiê,
calci, photpho, sắt, mangan, các chất đường glucose
íructose, rhamnose 34 -45%.
Trong lá chứa rutin, quecxetin, berberin. Trong táo
nhân có phytosterol, saponin jujubosid A, B, acid
betulinic, betulin.
Tác dụng sinh học: Tác dụng hạ huyết áp, được giải
thích bằng sự phối hỢp theo tỷ lệ nhất định giữa
vitamin p và c có trong quả táo.
Quả có tác dụng lợi tiểu, lá có tác dụng kháng sinh.
Công dụng: Quả táo được sử dụng để điều hoà và hạ
huyết áp tốt. Vitamin F có trong quả giúp cho mau lành
bệnh hết mệt mỏi, nhức đầu và ngủ ngon.
Còn dùng cho những người mắc chứng tim mạch
trong thời kỳ bị phù. Dịch nước sắc 10 - 20% của quả
dùng trị chứng đẻ non; điều trị nhiễm độc 3 tháng cuối
của thời kỳ thai nghén làm giảm lượng protein trong
nước tiểu; hoặc dùng để an thai khi đe doạ đẻ non...
134 HOẢNG THƯÝ - biên sọan..