Page 135 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 135
Công dụng: tắc kè là vị thuốc bổ thận dương giúp
cho hoạt động sinh dục nam. Tắc kè dùng tốt trong
trường hợp thận hư mà huyết áp táng; ngoài ra còn
dùng tốt cho các trường hợp viêm phế quản mãn tính;
hen phế quản, hô hấp khó khăn.
Chú ý: Cần chú ý nhiệt độ phơi sấy thích hỢp để
tránh bị ôi thối. Đuôi tắc kè chứa nhiều acid amin, có vị
ngon và ngậy, sâu mọt dễ phá huỷ cần bảo quản kỹ.
Đối với người thận hư, cao huyết áp nên chế dưới
dạng bột, ngày dùng 4 - 8g.
Tề thái (Cải tề thái hoa); Họ Cải
Đặc điểm thực vật: Cây thảo cao 15 - 40cm, có thể
sống 1 - 2 năm; thân chia ra cành nhỏ. Lá có cuống. Lá
ở gốc thường xẻ sâu; phần ngọn lá hơi nhọn, dài
1 - 2cm, rộng 2mm. Hoa tự ở nách lá hoặc ở ngọn; hoa
nhỏ 4 cánh hoa, màu trắng. Quả giác dẹt, 3 gạch hoặc
hình tim ngược. Ra hoa vào tháng 3 - 4 ; thời kỳ ra quả
tháng 5 - 6.
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Thàtih phần hoá học: Có acid íumaric, acid oxalic,
malic có đường malose, lactose, acid amin, glucosamin,
sorbitol; có Aavonoid, rutin, hesperidin, diosmin,
glỵcosid, sinigrin.
Tác dụng sinh học: Toàn cây có tác dụng hạ áp, tác
dụng co bóp tử cung trên động vật thí nghiệm.
Côtig diing: Dùng để điều trị các bệnh chảy máu,
nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, chảy máu sau đẻ, kinh
nguyệt quá nhiều, viêm thận phù nề, tiểu buốt có máu
có thể phối hợp với mã đề; còn dùng chữa viêm ruột, ly.
Ngoài ra còn dùng để phòng sởi đậu í)ằng cách sắc nước
136 H0.(NG THƯÝ - biên so.an,.