Page 140 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 140
Thành phần hoá học: Alcaloid A, alcaloid B. Các chất
alcaloid khác như: dichroin, febrifugin, isofebrifugin.
Ngoài ra còn có các chất este nội như umbeliíeron,
dichrin A, dichrin B.
Tác dụng sinh học: Alcaloid toàn phần của thường
sơn có tác dụng hạ huyết áp trên động vật (chó).
Các alcaloid của thường sơn có tác dụng chống sốt
rét (thí nghiệm trên gà) có hiệu lực tương tự quinine và
gấp 26 lần so với quinine, chất alcaloid A tác dụng
mạnh hơn quinine từ 98 - 152 lần.
Alcaloid A của thường sơn ức chế ly amip. Dịch sắc
của thường sơn ức chế virus cúm PR3. Ngoài ra alcaloid
toàn phần còn ức chế các khối u ở chuột nhắt.
Công dụng: Thường sơn được dùng chủ yếu để chữa
bệnh sốt rét, có thể phối hợp với thảo quả, binh lang,
hậu phác. Dùng tốt trong các trường hỢp sốt rét, đầu
đau căng làm huyết áp tăng. Ngoài ra còn dùng khi lồng
ngực bí kích do nhiều đờm ngưng đọng.
Chú ý: Không dùng cho phụ nữ có thai.
Tỏi: Họ Hành
Đặc điểm thực vật: Cây thảo sống nhiều năm, thân
thực hình trụ, phía dưới mang nhiều rễ phụ, phía trên
mang nhiều lá. Lá cứng hình dải có rãnh khía. ớ mỗi
nách lá, phía gốc có một chồi nhỏ sau phát triển thành
tép tỏi. Các tép này nằm chung trong một cái bao, sau
phát triển thành củ (giò). Hoa xếp thành tán ở ngọn
thân trên một cán hoa dài, bao hoa trắng hay hồng. Ra
hoa vào tháng 5 - 7.
Bộ phận dùng: Giò của cây tỏi.
Thành phần hoá học: Chủ yếu là tinh dầu (0,2%)
■■ "Sệnh cao UnỊỊCi ấỊi Iià cách điều irị 14 1