Page 141 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 141

trong  đó  chủ  yếu  là  aliin,  một  thứ acid  amin  khi  tác
           dụng bởi men alinase, có ngay trong tỏi mới tạo ra chất
           alixin; chất cho mùi của tỏi.  Ngoài ra tỏi còn chứa iod,
           vitamin A, Bl, B2, c, allỵcetoin I và II, acid nicotinic...
               Tác dụng sinh  học:  Chất  alixin  có  tác  dụng  ức  chế
           mạnh với vi  khuẩn staphylococcus, trực khuẩn  thưctng
           hàn, tả, lỵ, bạch hầu, với lỵ tác dụng cả trực khuẩn lỵ và
           lỵ amip.
               Công dụng: Tỏi được sử dụng để chữa cao huyết áp,
           hạ  lipid  máu;  có thể  dùng tỏi ngâm  vào cồn 60  độ,  cứ
           lOOg  tỏi  sau  khi  bóc  vỏ  ngoài,  thái  mỏng  ngâm  với
           500ml  cồn;  độ vài  tuần  là  có  thể sử dụng.  Ngày  uống
           20 - 50 giọt, chia làm 2 - 3 lần.
               Còn  dùng  tỏi để chữa  lỵ có  thể uống 6g/ngày chia
           3 lần, đồng thời thụt vào hậu môn dung dịch 5 - 10% tỏi
           (dùng  nước  sôi  để  nguội  ngâm  với  tỏi  giã  nát  lọc  lấy
           nước). Ngoài ra còn dùng để chữa các trường hỢp bụng
           đầy trướng khí, nhiều đờm.
               Chú ý:  Gần đây tỏi  được  nhiều  nước quan  tâm  sử
           dụng; có nhiều chế phầm có thành phần từ tỏi, do tính
           chất  hạ  cholesterol  và  hạ  huyết  áp  của  nó.  Tuy nhiên
           khi sử dụng điều trị huyết áp tăng người ra phải chú ý
           đến liều lượng. Nếu dùng quá liều huyết áp có xu hướng
           tăng lên.

               Trạch tả: Họ Trạch tả
               Đặc điểm  thitc vật:  Trạch  tả  là  cây thuộc  thảo,  cây
           cao 40 - 50cm. Lá có cuống dài, phiến lá hình trái xoan,
           mũi mác hoặc lõm ở gốc, dài  15 - 20cm. Cụm hoa chuỳ
           to. Quả bé.
               Bộ phận dùng: Thân rễ.


           142  HOẢNG THƯÝ -   biên sọaiv.
   136   137   138   139   140   141   142   143   144   145   146