Page 142 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 142
Thành phần hoá học: Trạch tả chứa các hỢp chất
saponintritecpen như alisol A, B, c, D, alisol A -
monoacetat, alisol B - monoacetat... Ngoài ra còn chứa
tinh dầu, protit, phytosterol, iod, mangan.
Tác dụng sinh học: Tác dụng hạ huyết áp, hạ
cholesterol trong máu. Hạ thấp urê huyết, lợi niệu và hạ
đường huyết.
Côỉig dụng: Trạch tả được dùng để điều trị các bệnh
do âm hư hoả vượng, đau đầu hoa mắt, cao huyết áp,
trong trường hợp này người ta thường phối hợp với mẫu
đơn bì, hoài sơn, thục địa, sơn thù du, bạch linh.
Dùng chữa tiểu tiện khó khăn, tiểu đục, tiểu buốt,
dắt, tiểu ra m áu, p h ối hỢp với hoa hoè (sao đen); hoặc
trắc bách diệp (sao đen) hoặc p h ối hợp với ý dĩ tỳ giải.
Trạch tả còn được dùng để chữa các bệnh đường
tiêu hoá như bụng đầy trướng, ỉa chảy, kiết lỵ, phối hỢp
với thương thuật, hoài sơn. Ngoài ra còn dùng để chữa
các bệnh thận tinh bất túc dẫn đến đau lưng, di tinh.
Trạch tả còn được dùng trong bệnh đái đường,
bệnh urê huyết cao, bệnh gút.
Chú ý: Hạt trạch tả cũng có tác dụng lợi tiểu. Lá
trạch tả dùng ngoài, chữa bệnh ngoài da. Khi dùng
trạch tả (củ) người ta thường chế biến bằng cách thái
phiến sao vàng, hoặc chích với rưcm. Ngoài ra còn chích
với dung dịch 5% của muối ăn. Cách làm như sau: từ
Ikg trạch tả phiến, lấy 150ml dung dịch muối ăn 5%;
tẩm đều và ủ trong 30 phút; sao tới bề mặt phiến có
màu vàng.
Trong các bệnh kiêng dùng muối như bệnh phù
thận (viêm thận) thì dùng trạch tả không chích muối.
■■ 'Ẽệnh cao huyèf áp oà cách điền irị 143