Page 145 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 145
mọc so le, mặt trên xanh, mặt dưới màu trắng nhạt dài
15 - 30cm, rộng 10 - 20cm có 5 gân. Mặt dưới lá có lông
tơ. Hoa màu trắng phớt tím. Cây mọc nhiều ở các rừng
núi Đông Nam Bộ, Trung Bộ nước ta.
Bộ phận dùng: Thân và rễ.
Thành phần hoá học: Trong thân rễ chứa chủ yếu
alcaloid berberin 1,5 - 3% ngoài ra còn có palmatin.
Tác dụng sinh học: Vị thuốc có tác dụng hạ huyết áp.
Công dụng: Chữa sốt, sốt rét; đặc biệt khi sốt cao,
đau đầu, cao huyết áp. Ngoài ra còn dùng chữa các bệnh
đường ruột như lỵ, ỉa chảy, các bệnh viêm đại tràng
mãn tính, viêm gan, hoàng đản, viêm kết mạc mắt, đau
mắt đỏ.
Làm nguyên liệu để chiết xuất berberin.
Chú ý: Cần phân biệt với cây hoàng đằng, cùng họ
tiết dê. Cây này hoạt chất chủ yếu là palmatin; cũng
được dùng để chữa lỵ amip hoặc lỵ trực trùng hoặc chữa
đau mắt.
Vông nem (Hải đồng bì, Thích đồng bì): Họ Đậu
Đặc điểm thực vật: Cây gỗ cao 7 - 12m, thân và cành
có gai ngắn. Lá mọc so le gồm 3 lá chét hình tam giác;
hai lá chét hai bên có chiều rộng lớn hơn chiều dài. Hoa
màu đỏ tươi mọc thành chùm từ 1 đến 3 hoa. Quả giáp
đen, dài trong có 5 - 8 hạt. Hạt hình thận màu nâu hay
hơi đỏ.
Cây mọc hoang và được trồng để làm đậu, làm cảnh
và làm thuốc ở hầu hết các địa phương trong nước ta,
song cây ưa mọc ở các vùng ven biển.
Bộ phận dùng: Lá, vỏ thân.
Thành phần hoá học: Lá và vỏ thân đều chứa
146 HOÀNG THUÝ - biên sọan...