Page 125 - Bệnh Cao Huyết Áp
P. 125

glỵcoside gọi là morindin. Hỗn hợp anthraglỵcosid như
           l-methoxyrubiazin, moridon, 1-oxy - 2 - 3 - dimetoxyan
           - thraquinon, lá chứa moridin.
               Tác dụng sinh học:  Hạ huyết áp, nhuận tràng nhẹ và
           bền, làm dịu thần kinh giao cảm và lợi tiểu.
              Công dụng: Rễ được dùng làm thuốc chữa cao huyết
           áp. Đào lấy rễ rửa sạch, thái phiến, phơi hoặc sấy khô,
           sao vàng sắc hoặc hãm uống dưới dạng chè để chữa cao
           huyết áp.
               Liều dùng hàng ngày 30 - 40g. Mỗi liệu trình tầm 2
           tuần, sau nghỉ  1  tuần  lại tiếp tục vài ba liệu trình  nữa.
           Nên theo dõi thường xuyên huyết áp khi điều trị.
               Ngoài ra dùng quả ăn để nhuận tràng, trị ho hen, bệnh
           bạch đới của phụ nữ, gần đây còn dùng chữa đái đường.
               Lá nhàu  làm  thuốc chữa lỵ,  ỉa chảy, cam sốt, hoặc
           giã  nát  đắp vết  thương  cho  nhanh  lên  da  non.  vỏ  cây
           dùng  nấu  nước  làm  thuốc  bổ  cho  phụ  nữ sau  khi  đẻ.
           Người ta còn dùng rễ nhàu làm thuốc chữa phong thấp,
           đau nhức gân xương.
               Nhân sâm: Họ Ngũ gia bì
              Đặc điểm  thực  vật:  Cây  nhân  sâm  là  cây  thảo,  sống
           nhiều  năm  cao  chừng 0,6m.  Lá mọc vòng, cuống dài lá
           kép gồm nhiều lá chét mọc thành hình chân vịt, khi cây
           mới được một tuổi thì chỉ có  1  lá với 3 lá chét, cây 2 tuổi
           cũng vẫn chỉ có 1  lá nhưng có 5 lá chét, khi cây có 5 tuổi
           trở lên thì có 4 - 5 lá kép và số lá chét sẽ là 5 lá hoặc 6 lá.
           Như vậy, có thể căn cứ vào số lá trên cây có thể biết tuổi
           của  nhân  sâm.  Củ  của  nhân  sâm  (tức  là  rễ  nhân  sâm)
           thường có hình người, do vậy mà nó mang tên nhân sâm.
               Sâm mọc hoang ở vùng núi phía Bắc của Triều Tiên,

           126  H0.(NG THUÝ -  biên sọan
   120   121   122   123   124   125   126   127   128   129   130