Page 164 - AllbertEstens
P. 164

thực thể này,  thực thể mà ông đã tìm ra phương trình chuyển



                                                                         động của nó và từ đó ông đã tìm ra một cách chính xác các vạch


                                                                         trong quang phổ của nguyên tử hydro.





                                                                                        Schrödinger lúc  đầu  nghĩ  rằng hàm  sóng của  ông  mô tả



                                                                         một  sóng thực ("sóng vật chất" như de Broglie đã chỉ ra) và cố



                                                                         gắng  dùng  nó  để biểu  thị  một  electron trong không gian  thực


                                                                         nhưng  đã  thất  bại:  Sóng  này  tuy  được  xây  dựng  sao  cho  tập



                                                                         trung  trong  một  vùng  hạn  chế của  không  gian  (một  bó  sóng)



                                                                         nhưng, như Lorentz đã chỉ ra  [11], nó rất nhanh chóng tiêu tán



                                                                         giống như sóng nước và biến mất.




                                                                                         Người  đã  tìm  ra  cách  giải  thích  hàm  sóng  đã  trỏ  thành



                                                                         tiêu chuẩn là Max Born. Trong một công trình năm 1926 nghiên



                                                                         cứu  về các va chạm  theo  lý thuyết cơ học lượng tử,  dựa trên ý



                                                                         tưởng về môi liên quan xác suất giữa trường sóng và các lượng



                                                                         tử ánh  sáng do  Einstein  để xuất,  ông đã  đi đến kết luận bình


                                                                         phương môđun  của  hàm  sóng,  I Vị/  (x,  y,  z,  t) 12,  có  thể hiểu là



                                                                         mật độ xác suất tìm thấy hạt được mô tả bằng hàm sóng đó; riói



                                                                         rõ  hơn,  I lịí 12dxdydz  là  xác  su ất  tìm  thấy  hạt,  ở  thời  điểm t,



                                                                         trong thể tích dxdydz bao quanh vị trí (x, y,  z )  của hạt, và Vị/  là


                                                                         biên độ của mật độ xác suất đó (thưòng được gọi là biên độ xác



                                                                         suất). Cái gọi là "sóng vật chất" thật ra không có mấ thay vào đó



                                                                         là "sóng xác suất". Cách giải thích hàm sóng theo như Born được



                                                                         gọi là cách giải thích xác suất hay cách giải thích thống kê, và


                                                                         cách tính xác  suất tìm  thấy hạt bằng bình  phương môđun của



                                                                         hàm sóng gọi là quy tắc Born K





                                                                                         Cách giải thích hàm sóng của Born ngày nay đã trở thành
















                                                                             d'  Espagnat đã lưu ý chúng ta phát biểu đúng về "xác suất tìm thấy" như sau:  "Quy

                                                                         tắc  Bom...  cho phép tính  toán các xác suất.  Không  phải  là xác  suất có mặt của hạt ở

                                                                         chỗ này chỗ kia.....mà là xác suất của các kết quả quan sát  được khác nhau của phép


                                                                         đo”  [12].




                                                                          162
   159   160   161   162   163   164   165   166   167   168   169