Page 161 - AllbertEstens
P. 161
thực nghiệm đã biết cho đến lúc đó và ngay sau đó đã được áp
dụng rất có kết quả cho một sô lĩnh vực khác: hóa học lý thuyêt,
vật lý chất rắn,...
Những bước tiến lớn tiếp theo của lý thuyết lượng tử là sự
mỏ rộng cơ học lượng tử sao cho phù hợp với các nguyên lý của
lý thuyết tương đối (hẹp) và bao hàm cả các trường và các tương
tác giữa các hạt và trường: Cơ học lượng tử tương đốì tính (1928)
với dự đoán vể sự tồn tại phản hạt của electron được phát hiện
năm 1932, điện động lực học lượng tử (áp dụng cho tương tác
điện từ) khử bỏ được "tai họa phân kỳ" năm 1947 và trồ thành
khuôn mẫu (paradigm) để xây dựng lý thuyết trường lượng tử
cho các tương tác khác: sắc động lực học lượng tử (áp dụng cho
tương tác mạnh) với dự đoán về các hạt quark được phát hiện
năm 1968, vị động lực học lượng tử hay lý thuyết điện-yếu
(thống nhất tương tác điện từ và tương tác yếu) với dự đoán về
các hạt bozon trung gian được phát hiện năm 1983 (xem Phụ lục
Al).
Cơ học lượng tử đã làm sản sinh ra rất nhiều công nghệ
mới có những khả năng rất kỳ diệu, được sử dụng hoặc là trực
tiếp (thí dụ như lade, riêng việc thống kê đầy đủ các ứng dụng
của loại dụng cụ này đã là một công việc mất nhiều thòi gian),
hoặc như là cơ sở để phát triển những công nghệ khác (thí dụ
như trandito không thể thiếu được trong các công nghệ thông
tin và truyền thông). Các công nghệ này đã trỏ thành cơ sỏ của
sự phát triển công nghiệp và kinh tê trên toàn thê giới. Riêng
đối với nước Mỹ, trên 25% tổng sản phẩm xã hội là từ các phát
minh dựa trên cơ học lượng tử: bán dẫn trong máy tính, lade
trong đĩa compăc, tạo ảnh bằng cộng hưởng từ ở bệnh viện, v.v...
[4, 10]. Sự phát triển này hiện đang tiếp tục, hứa hẹn nhiều
điều còn kỳ diệu hơn, thí dụ như máy tính lượng tử và viễn tải
lượng tử.
159