Page 30 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 30

Từ năm  1994,  Nhà nước chỉ giao tổng chỉ tiêu kế hoạch tuyển  sinh cho
              các trường THCN của các tỉnh và phân ngành KT. Kế hoạch tuyển sinh của các
              trường THCN do tự các trường và cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý GD cùng

              với  cơ quan kế hoạch  của địa phương căn cứ vào nhu cầu khách quan của sự
              phát triển KT - XH của địa phương, của ngành và điểu kiện dạy học hiện có của
              nhà trường để xây dựng. Sau đó, Ưỷ ban GD địa phương (tỉnh, khu tự trị, thành

              phố trực thuộc TƯ), Sở GD và các Vụ GD thuộc các Bộ, Ngành xét duyệt, xác
              định và báo cáo với  Ưỷ ban GD quốc gia phê duyệt,  đưa vào kế hoạch tuyển
              sinh THCN toàn quốc.

                  d) Cải tiến mức thu học phí, các trường THCN hướng ra thị trường, xã hội
                      để tuyển sinh. Xây dựng cơ chế “HS chịu một phần chi phí đào tạo, sau

                      khi  tốt nghiệp đại bộ phận HS tự chọn việc  làm”.  Mức học phí THCN
                      được xác đinh theo các nguyên tắc:

                   - Cao hơn học phí của trường THPT, thấp hơn ĐH.

                   -  Các ngành có chi phí đào tạo khá cao hoặc  số ngưòi đăng ký dự thi khá
                      đồng  (ví dụ: kỹ thuật công nghiệp) thì có thể thu phí ờ mức cao hơn.
                   -  Các  ngành  có  điều  kiện  làm  việc  khó  khăn,  độc  hại  như dịch  vụ  nông

                      nghiệp,  chăn nuôi,...  hoặc được Nhà nước hỗ trợ, hoặc được miễn giảm
                      học phí.

                  e) Cải cách chế độ sắp xếp việc làm cho HS tốt nghiệp THCN: HS tự chọn
                      việc làm; có chế độ ưu đãi để hướng HS về các vùng nông thôn.
                  f) Khuyến khích các trường THCN liên kết tổ chức thị trường việc làm cho

                      HS tốt nghiệp. c s  này tạo được sự lựa chọn song phương, trực tiếp giữa
                      HS và đơn vị sử dụng LĐ, có tác động tích cực thu hút HS vào các trường

                      THCN, góp phần làm tăng qui mô ĐT.
                   * Nhận xét chung:
                    Trên cơ sở nhận thức rõ những điểm lợi thế về tự nhiên - xã hội của quốc
              gia (nguồn tài nguyên dồi dào, nguồn LĐ đông đảo) và yếu tố quyết đinh thành

              công trong phát triển KT - XH là LĐ trình độ chuyên môn cao, trong đó nhân
              ỉực  THCN  giữ  vai  trò  quan  trọng,  quan  điểm  phát  triển  GD  kỹ  thuật  nghề

              nghiệp của đa số các nước  châu Á là:  Đồng thòi phát triển mạnh qui. mô  DN
              (cho các ngành nghề sử dụng nhiều LĐ "sống”) và qui mồ THCN (cho các lĩnh
              vực  ngành nghề có ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới) đáp ứng yêu cầu nhân

              lực của nền KT thị trường.
                  Một số c s quan trọng nhằm phát triển GD  THCN và DN ở các nước trên là:

                   - Phân luồng, định hướng HS phổ thông vào các trường DN và THCN



                                                       19
   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35