Page 26 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 26

số lượng và ngành nghề. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát triển
              KT - XH về nhân lực trình độ trung cấp, GD THCN một mặt cần nâng cao chất
              lượng, mặt khác cần phát triển số lượng phù hợp với các lĩnh vưc ngành nghề và

              đảm bảo được sự cân đối trong cơ cấu trình độ nhân lực của đất nước.
                   Sự cần thiết của việc phát triển QMĐT một cách cân đối và hợp lí được đặc
              biệt nhấn mạnh trong Chiến lược Phát triển Giáo dục 2001  * 2010 “Xây dựng

              một hệ thống GD THCN và DN có qui mô lớn, chất lượng và hiệu quả cao, đủ
              sức  đáp  ứng  yếu  cầu  về  đội  ngũ  công  nhân,  nhân  viên  -  cán  bộ  kĩ  thuật  và
              nghiệp vụ, cân đối và hợp lí về cơ cấu ngành nghề cũng như trình độ được đào

              tạo, phục vụ cho sự phát triển KT - XH trong tiến trình CNH, HĐH đất nước”.
                   Tóm lại, từ đánh giá của Chính phủ về sự hạn chế, bất cập của qui mô GD,
              trong đó có đào tạo THCN, từ quan niệm biện chứng về sự  phát triển, từ nhận

              thức  về sự biến động của nhu cầu LĐ trong quá trình chuyển đổi sang nền KT
              thị trường  định hướng XHCN và yêu cầu hội nhập quốc tế trong điều kiện tiến
              bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ,  chúng tôi cho rằng,  đã,  đang và sẽ
              ngày  càng  khẳng  định  một  xu  thế tất  yếu  của  sự phát  triển  qui  mô  đào  tạo

              THCN. Đó là xu thế phát triển hợp lí và cân đối. Xu thế phát triển qui mô đào
              tạo THCN hợp lí và cân đối là xu thế đảm bảo được những điều kiện sâu đây:

                   1. Đáp ứng nhu cầu của thị trường LĐ (Đào tạo số lượng LĐ phù hợp với
              yêu cầu của các ngành nghề trên nền tảng đảm bảo chất lượng)
                  2. Đảm bảo được sự  cân đối trong cơ cấu trình độ nguồn nhân lực của đất
              nước (Cân đối về tỷ lệ giữa LĐ có trình độ CĐ, ĐH với LĐ trình độ THCN và

              LĐ qua đào tạo nghề).
                  Cần  chú  ý  rằng  2  điều  kiện  nêu  trên  chỉ  mang tính định  hướng. Trong
              khuôn khổ đề tài, tính hợp lỷ và cân đối của ĐT nhân lực THCN được xem xét

              thông qua một hệ thống các chỉ tiêu được trình bày ở mục 1.5.



              1.4.  Sơ lược  về  chính  sách  phát  triển  Giáo  dục  Chuyên .nghiệp  ở  một  số

                    nước châu Á

              7. 4.1. Chính sách đối với GDCN ở một số nước ASEAN

                    Cùng với c s  mở cửa về KT, thu hút nguồn vốn  đầu tư từ nước ngoài và
              chuyển giao công nghệ, các nước ASEAN chú trọng phát triển GD nói chung,
              GDCN nói riêng để nâng cao mặt bằng dân trí, ĐT nhân lực kỹ thuật đáp ứng

              yêu  cầu phát triển  KT theo hướng mở mang  cồng nghiệp và dịch vụ,  giảm tỷ
              trọng LĐ trong khu vực nông nghiệp, c s  phát triển GDCN ở các nước ASEAN

              trong thời gian hiện nay có một số nét tương đổng như dưới đây:



                                                       15
   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31