Page 21 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 21

thấp, giản đơn sẽ giảm đi, nhu cầu LĐ trình độ cao tăng lên. Tình hình trên đòi
               hỏi việc ĐT nhân lực, trong đó có đào tạo THCN nói riêng phải bám sát và đáp

               ứng kịp thời nhu cầu thực tế về qui mô, chất lượng LĐ của các ngành KT - XH.
                   Như trên đã trình bày, QMĐT là mặt lượng của quá trình ĐT. Đương nhiên,
               QMĐT liên quan chặt chẽ đến mạt chất của quá trình ĐT, bởi chúng là hai mặt
               không  thể  tách  rời  của quá  trình  này.  Nếu không  chú ý  đồng  thời đếri cả hai

               mặt này thì ĐT sẽ không phù hợp với nhu cầu thực tỉễn phát triển KT - XH và
               không đem lại hiệu quả cao. Trên thực tế, QMĐT và chất lượng ĐT là hai yêu

               cầu tất yếu mà xẫ hội đặt ra đối với ĐT. Điều cần lưu ý ở đây là, sau một thời
               gian đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, trong điều kiện nền KT thị trường
               nhiều thành phần, xuất hiện những yêu cầu mới từ những mối quan hệ KT mới,
               yêu cầu chất lượng nhân lực không còn mang tính cào bằng, đặc trưng của nền

               KT tập trung, bao cấp trước đây nữa. Vì vậy, quan niệm về chất lượng ĐT đang
               ngày càng trở nên linh hoạt hơn. Thêm vào đó,  sự thay đổi về số lượng ngành
               nghề (một số nghề dần dần mất đi, một số nghề mới xuất hiện) dẫn đến sự dao

               động  mạnh về yêu cầu LĐ qua ĐT, trong đó có lao động THCN ở các ngành
               nghề. Có nghĩa là, trong quá trình đổi mới nền KT theo cơ chế thị trường, yêu
               cầu phát triển về số lượng LĐ của từng lĩnh vực ngành nghề trong những thời

               điểm khác nhau có khả nặng rất khác nhau. Thực tế này dẫn đến quan niệm về
               phát trỉển  QMĐT cũng cần phải mang tính biện  chứng hơn.  Đó  là phát triển
               QMĐT không  có  nghĩa  là lúc nào củng cần  làm  tăng sô' lượng người học.

               Điều quan trọng là phải nắm bắt kịp thời được nhu cầu thị trường LĐ của từng
               lĩnh vực ngành nghề, ở mỗi thời điểm nhất định, để trên cơ sở đó có kế hoạch
               ĐT một số lượng LĐ phù hợp.
                   Tóm lại,  trên cơ sở phép biện chứng duy vật về  sự phát triển và đặc điểm,

               yêu cầu thực tế về nhân lực kỹ thuật trong điều kiện KT thị trường ở nước ta,
               chúng tôi cho rằng, cần hiểu phát triển QMĐT không phải chỉ đơn thuần là

               tâng số lượng người được đào tạo hoặc tăng số cơ sở đào tạo, mà phải là điều
               chỉnh ịlàm tăng hoặc làm giảm) sô' lượng này trên cơ sở đảm bảo chất lượng
               sao cho phù hợp ở mức cao nhất với yêu cầu nhân lực của sự phát triển kinh
               tế - xã hội.  Như vậy,  sự phát triển QMĐT THCN là sự thay đổi số lượng học

               sinh THCN trên nền tảng chất lượng một cách phù hợp với nhu cầu nhân  lực
               của nền KT - XH nói chung, cũng như của từng lĩnh vực ngành nghể nói riêng.
               1.2. Các yếu tố tác động đến  qui mô đào tạo THCN

                    Trong phạm vi một quốc gia, các lĩnh vực KT -  XH tồn tại  và phát triển
               trong mối quan hệ qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Cũng như
               vây, sự phát triển GD&ĐT nói chung, đào tạo THCN nói riêng chịu ảnh hưởng




                                                        10
   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26