Page 20 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 20
Nhìn chung, trên thực tế, thuật ngữ “qui mô” được sử dụng khi người ta nói
đến độ lớn của một tổ chức, hoặc của một hoạt động, hay của một quá trình nào
đó. Như vây, qui mô là thuật ngữ nói đến mặt lượng (chứ không phải mặt chất)
của tổ chức, hoạt động hoặc quá trình diễn ra trong thực tế.
Trong lĩnh vực GD&ĐT, cụm từ “qui mồ đào tạo” (QMĐT) được sử dụng rất
phổ biến. Khi nói đến QMĐT nghĩa là chúng ta muốn bàn đến các chỉ sô cơ
bản về mặt lượng của hoạt động đào tạo như :
(1) Số lượng HS, sv được đào tạo
(2) Số lượng các cơ sở đào tạo
(3) Số lượng ngành nghề đào tạo
(4) Phạm vi lãnh thổ mà các cơ sở đào tạo bao quát được
Tuy nhiên, trên thực tế, khi đề cập đến QMĐT, thông thường người ta đề
cập trước hết và chủ yếu đến chỉ số thứ nhất, và có thể sau đó là chỉ số thứ hai
rồi thứ ba. Nghĩa là, số lượng HS, sv được đào tạo - kết quả sống động của
hoạt động đào tạo (thể hiện mục tiêu đào tạo) được coi là chỉ số quan trọng nhất
trong nội hàm của QMĐT.
Tóm lại, qui mô đào tạo THCN thể hiện trước hết và chủ yếu ở số học sinh
THCN và số trường THCN.
1.1.3.3. Sự phát triển qui mô đào tạo THCN
a) Sự phát triển
Theo phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển thì
phát triển là “ Sự vận động đi lên, hình thành những sự vật mới tiến bộ hơn”.
Tỉong Từ điển Bách khoa cũng như Từ điển Tiếng Nga, các tác giả định
nghĩa “ Sự phát triển là quá trình chuyển từ trạng thái này sang một trạng thái
khác hoàn thiện hơn, chất lượng mới hơn và cao hơn”.
Như vậy, phát triển không phải chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng mà
nó bao hàm cả những thay đổi về chất trong sự vật, hiện tượng, quá trình, và
điều cần được nhấn mạnh là chất lượng này phải là chất lượng mới, cao hơn.
Phép biện chứng cũng chỉ ra rằng, con đường phát triển không phải là
đường thẳng đi lên một cách giản đơn mà là một con đường quanh co, phức tạp,
thậm chí ở những thời điểm nhất định có những đoạn đi xuống, nhưng cuối
cùng vẫn đạt được đỉnh cao hơn.
b) Sự phất triển quỉ mô đào tạo THCN
Trong quá trình đổi mới KT - XH, đặc biệt khi đất nước bước vào thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH, yêu cầu vẻ nhân lực nói chung, đăc biệt là nhân lực kỹ
thuật nghiệp vụ ở trình độ trung cấp có những biến động lớn, một số ngành
nghề mất đi và những ngành nghề mới xuất hiện, nhu cầu nhân lực trình độ
9