Page 25 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 25
(2). Các chính sách đối với lãnh đạo trường
(3). Các chính sách đối với người dạy .
(4). Cắc chính sách giành cho người học.
(5). Các chính sách đối với toàn xã hội.
1.3. Quan niệm về xu thế phát triển hợp lí và cân đối qui mô đào tạo
THCN ở nước ta hiện nay.
Giáo dục THCN nhằm cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật nghiệp vụ trình độ
trung cấp cho sự nghiệp phát triển KT - XH. Vì vậy, để đào tạo THCN đạt hiệu
quả cao, các cơ sở ĐT phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn phát triển KT- XH
theo sự quản lí chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng KT- XH (khoảng 1986- 1992),
GD&ĐT, đặc biệt là GD THCN- DN gặp rất nhiều khó khăn, dẫn đến sự trì trệ
lớn. Từ 1993- 1994, GD nước ta mới bắt đầu có những khởi sắc. Nhưng, cho
đến cuối thập niên 90 vừa qua, ĐT nhân lực THCN vẫn còn rất hạn chế, bộc lộ
nhiều bất cập trước yêu cầu phát triển KT - XH theo cơ chế thị trường định
hướng XHCN. Trong “Chiến lược Phát triển Giáo dục Trung học Chuyên
nghiệp - Dạy nghề 2001 - 2010" (1998), các nhà nghiên cứu đã khẳng đinh sự
tồn tại mâu thuẫn cơ bản giữa một bên là GD THCN- DN với qui mô nhỏ bé,
nguồn lực hạn chế, chất lượng hiệu quả thấp với một bên là yêu cầu vừa phát
triển nhanh về qui mô, vừa phải nâng cao chất lượng và hiệu quả để đáp ứng kịp
thời sự phát triển nhanh và đa dạng của các ngành KT - XH trong thời kì đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước.
Tại Điều 8 Luật Giáo dục (1998) đã nhấn mạnh quan điểm gắn GD&ĐT với
yêu cầu phát triển KT - XH và khoa học cồng nghệ: “Phát triển giáo dục phải
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố
quốc phòng, an ninh, đảm bảo cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu vùng miền, mở rộng qui mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả, kết
hợp giữa đào tạo và hiệu quả sử dụng”.
Rõ ràng, trong điều kiện hiện nay, hai yếu tố thực tế khách quan tác động
mạnh đến đào tạo THCN là: (1) - Sự xâm nhập manh mẽ của tiến bộ khoa học -
công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ xã hội và làm hiện đại hoá các
hoạt động này. Từ đó dẫn đến đòi hỏi cao hơn về trình độ, chất lượng và sự gia
tăng số lượng đội ngũ LĐ kỹ thuật nghiệp vụ để có thể đáp ứng các yêu cầu
mới, cao hơn của hoạt động KT - XH; (2) - Sự biến động nhanh về yêu cầu
nhân lực trong nền KT thị trường nhiều thành phần đòi hỏi ĐT phải nắm bắt kịp
thời nhu cầu LĐ của từng lĩnh vực KT - XH để có kế hoạch ĐT phù hợp cả về
14