Page 134 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 134
Trong thời gian qua, hàng năm Nhà nước đều tâng đầu tư tài chính cho GD&
ĐT. Tuy nhiên, trong điểu kiện khó khăn về NS của quốc gia nên mức đầu tư còn
hạn chế so với yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt, đầu tư cho GD THCN ở mức thấp
nhất (chưa bằng 1/4 khoản kinh phí giành cho DN) và thậm chí năm sau so với
năm trước còn giảm đi. (Bảng 5, BCTKĐT)
b) Nguồn ngân sách từ học phí.
Mức học phí đối với học sinh THCN rấĩ thấp (thấp hơn so với HS học nghề),
hơn nữa lại như nhau ở các khối ngành (15.000 = ỈOO.OOOđ/th/hs) là bất hợp lí và
gây khó khản cho quá trình ĐT. Quĩ học phí nhỏ bé không thể hỗ ượ nhiều cho
kinh phí ĐT vốn rất hạn chế của Nhà trường theo Quyết định 63 của Hôi đổng Bộ
trưởng nêu trên.Việc đầu tư cơ sở vật chất đối với các trường THCN của TƯ và
địa phương trong những năm qua rất hạn chế, dẫn tới tình trạng xuống cấp trầm
trọng của nhiều trường và làm cho chất lượng ĐT thấp, không đáp ứng yêu cầu
cùa xã hội. Điểu đó làm giảm ỉượng HS vào học THCN.
(7). Các chính sách vê xây đựngy cải tiến chương trình đào tạo.
Trên cơ sở chương trình khung THCN do Bộ GD&ĐT ban hành, các trường đã
định hướng được cơ sở cho xây dựng CTĐT cụ thể. Tuy nhiên, đo kinh phí dành
cho xây đựng, cải tiến CTĐT còn quá hạn hẹp, công việc này chưa được thực
hiện tốt. Phần lớn các trường còn sử đụng CT, giáo trình đă quá cũ (15 - 20 năm)
mà ít được cập nhật, đổi mứi.
(8). Các chính sách đối với Nhà trường.
Một số cs chủ yếu liên quan đến trường THCN công lập là: các cs qui định
chức nãng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà trường, các cs về hoạt động giảng dạy,
về hoạt động ngoại khoá, về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, vể tài chính, về ngoại
giao,... (thể hiện tập trung trong Điều lệ trường THCN)
Đối với các trường THCN ngoài CL có một số cs cơ bản như vể qui chế tổ
chức, vể chế độ quản lý tài chính,...
(9). Cốc chính sách đối với lãnh đạo trường THCN
Thuộc loại cs này có một số cs cơ bản như các cs qui định chức năng,
nhiệm vụ của lãnh đạo trường THCN,...
(10). Các chính sách đối với người dạy.
Có nhiều cs liên quan đến giáo viên THCN. Đặc biệt, cs đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ GV có ý righĩa quan trọng đối với cổng tác ĐT nhân lực THCN,
nhưng do kinh phí hạn chế nên chưa được thực hiện tốt. Ngoài ra, một số cs đãi
ngộ về vật chất và tinh thẩn đối với GV chưa có tác dụng mạnh đến động lực dạy
học bởi mức khen thưởng thấp và ảnh hưởng của các cs khuyến khích đó còn hạn
chế trong Nhà trường