Page 139 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 139

2005 và so sánh với mục tiêu đề ra cho năm 2005:  "Học sình trong độ tuổi được
     thu nhận vào THCN đạt 10% vào năm 2005 và 15% vào năm 2010
        Phương pháp tính mức thu nhận HS trong độ tuổi vào THCN:
                      Số HS tuyển mói  THCN của nãm hoc (1)
                          Số HS trong độ tuổi của năm học (2)
         -  Theo  Số liệu  thống  kê  GD&ĐT,  số HS tuyển  mới THCN  năm  học  2004  -
           2005 là 238258 (Bảng  11, BCTKĐT)
         -  Qua  tính  toán,  chúng  tôi  xác  định được  số HS trong  độ tuổi  vào  năm  học
           2004 - 2005 là 4021201 (Bảng  12, BCTKĐT).
        Vậy, theo cống thức trên, tỉ lệ HS trong độ tuổi được thu nhận vào THCN năm
     học 2004/2005 là:
                      (l)/(2)  =  238258/4021201  =  5,92%
        Kết quả tính toán cho thấy, đến năm học 2004 - 2005, mức thu nhận HS trong
     độ tuổi vào các trường THCN mới đạt 5,92%. Tỉ lệ này còn rất thấp và thấp xa so
     với  mục tiêu  đặt ra (10%) vào năm 2005.  Theo Báo cáo kết quả thực hiện  các
     nhiệm vụ  trọng  tâm năm học 2005  -  2006 của Bộ GD&ĐT, tổng  chỉ  tiêu THCN
     Nhà nước giao cho năm học 2005  - 2006 là 263265, chỉ tăng  10,49%  so với năm
     học  2004  -  2005  (238258).  Như vậy, có thể kết luận rằng,  với  mức  tăng  chỉ  tiêu
     đào tạo THCN năm học 2005 - 2006 như trên, chưa thể đạt được mục tiêu "Học
     sinh trong độ tuổi được thu nhận vào THCN đạt 10% vào năm 2005"
     b. Về cơ cấu  trình độ đào tạo CĐ, ĐH/ THCN/ DN
         Bảng 8:  Số sinh viên, học sinh tốt nghiệp m ột số năm
                                                      Tỷ lệ
         Năm hoc    CĐ, ĐH     THCN      DN
                                                CĐ,ĐH/THCN/DN
        2001-2002   168937      76888   887300  1/0,45/5,25
        2004-2005   195633     138839           1/0,7/...
       Nguồn: Thống kê Giáo dụcvà Đào tạo, năm học 2004 - 2005
        Bảng  trên  cho thấy,  tỉ lệ  giữa HS tốt nghiệp THCN và sv tốt nghiệp CĐ,  ĐH
     có được cải thiện theo chiểu hướng tích cực. Tuy nhiên, tỉ lệ này vản còn rất thấp
     so với yêu cầu phát triển KT - XH và điều bất hợp lý vẫn hiển nhiên tổn tại là sô
     HS tốt nghiệp THCN còn ít hơn nhiểu so với số sv tốt nghiệp CĐ, ĐH.
     c. Vài nét về chất lượng đào tạo THCN.
     *Theo kết quả KS của đề tài và kết quả KS của đề tài KX - 05 -  10 :
          Nhận xét từ kết quả của cả 2 cuộc điều tra trên có thể rút ra như sau:
       -  Nhìn chung, GV vầ CB quản  lý GD  -  ĐT đều đánh giá chất lượng đào tạo
         THCN hiện nay chỉ ở mức “Khá  mức 3,0 điểm -  3,3 điểm  (hệ  điểm 5).


                                   13
   134   135   136   137   138   139   140   141   142   143   144