Page 130 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 130

1.3. Quan niệm về xu thế phát triển hợp lí và cản đối qui mô đào tạo THCN ở
           nước ta hiện nay.
         Xu thế phát triển đào tạo THCN ở nước ta hiện nay được hình thành dưới ảnh
      hưởng của những yếu tố chủ yếu sau: (1) - Thực trạng phát triển GD THCN C'qui
       mô nhỏ  bé, chất lượng  -  hiệu  quả thấp";  (2)  -  Sự xâm  nhập mạnh mẽ của tiến  bộ
       KH  - CN vào các lĩnh  vực  sản xuất, dịch  vụ  xã hội  và làm hiện đại  hoá các  hoạt
      động  này  (Từ đó  dẫn  đến  đòi  hỏi  nhiều hơn  vé  trình độ,  chất  lượng  và số lượng
      LĐ kỹ thuật nghiệp vụ  để có thể đáp ứng các yêu cầu mới, cao hon của hoạt động
      KT - XH);  (3)  -  Sự biến động nhanh về yêu cầu nhân lực trong nền KTTT nhiều
      thành phần (Đòi hỏi ĐT phải nắm bắt kịp thời nhu cầu LĐ của từng  lĩnh vực K.T -
      XH  để có  kế hoạch  ĐT phù  hợp  .  Do đó,  để  đáp  ứng  yêu  cầu của thực  tiễn  phát
      triển  KT -  XH  vé nhân lực  trình  độ  trung  cấp,  GD THCN một mặt cần nâng  cao
      chất lượng,  trình độ  đội ngũ  nhân  lực,  mặt khác  cần  phát triển  số lượng  LĐ  phù
      hợp với các lĩnh vực ngành nghể và đảm bảo được sự cân đối trong cơ cấu trình độ
      nhân lực của đất nước.
          Như vậy,  xu  thế tất yếu  của sự phát triển QMĐT THCN hiện  nay là  xu  thế
      phát triển hợp lí và cân đối. Xu thế này đảm bảo được những điều kiện sâu đây:
         1. Đáp ứng nhu cầu của thị trường LĐ (Đào tạo số lượng LĐ phù hợp với yêu
            cầu của các ngành nghề trên nền tảng đảm bảo chất lượng)
         2. Đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu trình độ nguổn nhân lực của đất nước
      1.4. Sơ lược về chính sách phát triển GDCN ở một số nước chảu Á
         Một  số c s  quan  trọng  nhằm  phát  triển  GD THCN  là  c s   phân  luồng,  hướng
      nghiệp cho HSPT, e s  XHH GD, c s  tăng quyền tự chủ cho Nhà trường (đặc biệt là
      vé  xây  đựng  kế  hoạch  ĐT),  c s   gắn  kết  ĐT  với  sử  dụng  LĐ,  c s   đa  dạng  hoá
      phương  thức  GD&ĐT,  cải  tiến  mức  thu  học  phí (có  các  mức  học phí khác nhau
      tuỳ  thuộc  vào  mức  chi  phí ĐT của từng  nhóm  ngành nghề),  cải  cách  chế độ  sắp
      xếp việc làm cho HS tốt nghiệp.
        Tóm  lại,  có  thể  thấy  rằng,  nhìn  chung  các  c s   chủ  yếu  nhàm  phát  triển  GD
      THCN ở các nước trong khu vực châu Á có nhiều điểm tương tự với nước ta.
      1.5. Nghiên cứu sự tác động của các chính sách GD đối  với sự phát triển qui
          mô đào tạo THCN
          Việc  nghiên  cứu  sự  tác  động  của  các  cs  giáo  dục  đối  với  sự phát  triển
      QMĐT THCN  đòi  hỏi  phải  nhìn  nhận  xem  các cs này có ảnh hưởng thế nào
      đến sự thay đổi số lượng ỈỈSJ số cơ sở đào tạo THCN và mức độ đạt được so vói
      mục tiêu đề ra cũng như mức độ phù  hơp  với yêu cầu  của nên KT - XH về
      nhàn lục kỹ thuật, nghiệp vụ trình độ trung cấp. Việc xem xét mức độ phù hợp
      của QMĐT THCN ở đày cần phải dựa trên  các tiêu chí hợp lý và cân đôi

                                    4
   125   126   127   128   129   130   131   132   133   134   135