Page 282 - Việt Sử Kỷ Yếu
P. 282
LÊ THÁNH TÔNG 1460 - 1497
huỷ Tư THÀNH (1442 - 1497)
Niên hiệu\ Quang Thuận 1460 - 1469,
Hồng Đức 1470 - 1497.
Bình Nguyên vương Tư Thành lên nốĩ ngôi. Ấy là vua Lê
Thánh Tông, tục gọi theo miếu hiệu.
Thánh Tông lên ngôi phong thưởng và cấp quan điền cho các
công thần, truy tặng các công thần bị giết oan ngày trước, cho tìm con
cháu Nguyễn Trãi về cấp cho 100 mẫu ruộng để thò phụng tổ tiên.
VIỆC CAI TRỊ - Từ trước triều chính vẫn theo lốì cũ nhà Trần,
trên có tả hữu tướng quốc, rồi đến lễ bộ, lại bộ, nội các viện, trung
thư, hoàng môn và 3 sở môn hạ, sau thêm hành khiển 5 đạo. Nghi
Dân cướp ngôi, đặt ra 6 bộ: Lại, hộ, lễ, hình, công, binh; 6 khoa
cũng thế. Quan lục bộ có thượng thư là đầu, rồi đến thị lang, lang
trung, viên ngoại lang, tư vụ. Thánh Tông đặt thêm 6 tự: Đại lý,
thái thường, quang lộc, thái bộc, hồng lô, thượng bảo. Quan 6 tự
có tự khanh, thiếu khanh, tự thừa.
Quan chế và lễ nghi theo Trung Quốc. Quan văn võ có phần
ruộng đất và tuế bổng. Làm điều nhũng lạm thì đều phải nghiêm trị.
Thánh Tông chia lại nước làm 12 đạo, sau có thêm đất Quảng
Nam lấy của Champa, lại đặt làm 13 xứ là Thanh Hoa, Nghệ An, Sơn
Nam (trước là Thiên Trường), Sơn Tây (Quốc Oai), Kinh Bắc (Bắc
Giang), Hải Dương (Nam Sách), Thái Nguyên, Tuyên Qung, Hưng
Hoá, Lạng Sơn, An Bang, Thuận Hoá, Quảng Nam, nhiều xứ hiểm
yếu đặt chức thủ ngự kinh lược sứ phòng giữ. 13 xứ ấy chia làm 52
phủ, 172 huyện và 50 châu. Dưới phủ, hu vện có hương, phường, xã,
thôn, trang, sách, động, nguyên, trưởng cả thảy 8.006.
Lại đặt ra chức giám sát ngự sử để đi xem xét công việc ở các
hạt cho khỏi sự nhũng nhiễu.
VIỆC THUẾ LỆ - Thuế đinh mỗi người đồng niên đóng 8 tiền,
còn thuê ruộng, thuế đất, thuế đất bồi trồng dâu thì cứ kể mẫu mà
đóng thuế. Thuế ruộng đất nào cũng chia ra làm 3 hạng.
Việc làm sô hộ thì cứ 6 năm một kỳ. Quan phủ huyện phải
dẫn các xã trưởng về kinh khai sô hộ khẩu các xã.
VIỆC CANH NÔNG - Thánh Tông lấy nông tang làm trọng nên
chú ý về việc ấy lắm. Thường sắc cho phủ huyện phải hết sức
khuyên bảo dân làm việc cày ruộng trồng dâu.
282