Page 142 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 142

142               VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ... THƯƠNG MẠI



                             Điều 41.5 gồm một tuyên bố chung ghi nhớ rằng việc thực thi
                        Quyền Sở hữu trí tuệ ở một nước Thành viên không được đặt ở vị trí
                        cao hơn so với việc thực thi các quyền khác. Vì vậy không chỉ không
                        có nghĩa vụ thiết lập một hệ thống tòa án riêng biệt về thực thi Quyền
                        SHTT,  Điều 41.5 còn quy  định rằng không có “nghĩa vụ trong việc
                        phân chia các nguồn lực giữa thực thi Quyền Sở hữu trí tuệ và thực thi
                        pháp luật nói chung”. Tuy vậy, điều khoản này không tránh khỏi những
                        nghĩa vụ quy định các thủ tục thực thi khẩn trương và tạo cơ hội cho
                        các bên quan tâm  được lắng nghe và có cơ hội khiếu nại vụ việc.
                        Những nghĩa vụ này tất yếu sẽ kéo theo việc triển khai các nguồn lực,
                        phụ thuộc vào mức tài trợ hiện có mà bộ phận tòa án của nước đó nhận
                        được, và có thể đòi hỏi việc phân bổ ưu đãi các nguồn lực đối với việc
                        thực thi Quyền SHTT của tòa án.
                             2.5.1.2 Các thủ tục dân sự

                             Trong mối quan hệ với các Quyền SHTT được đề cập đến trong Hiệp
                        định TRIPS, Điều 42 quy định các quốc gia thành viên phải đáp ứng các
                        thủ tục tố tụng dân sự về thực thi Quyền SHTT đối với các chủ thể quyền,
                        kể cả các liên đoàn và các hiệp hội có tư cách pháp lý hưởng các quyền
                        đó. Điều 42 yêu cầu các thủ tục này phải công bằng và bình đẳng trong đó
                        bị đơn có quyền “được thông báo bằng văn bản một cách kịp thời và đầy
                        đủ, kể cả căn cứ khiếu kiện”.
                             Sự có mặt của luật sư độc lập cũng được quy định trong Điều 42. Tất
                        cả các bên tham gia các thủ tục này “sẽ có quyền chính đáng chứng minh
                        cho yêu sách của mình và trình bày tất cả các bằng chứng có liên quan’ mà
                        không cần các thủ tục áp đặt “các quy định phiền toái quá mức liên quan
                        đến việc đương sự buộc phải có mặt’.

                             Tóm lại, Điều 42 quy định các thủ tục “sẽ cung cấp phương tiện xác
                        định và bảo vệ các thông tin bí mật, trừ khi điều này trái với các quy định
                        của hiến pháp hiện hành’.

                             2.5.1.3 Bằng chứng

                             (a) Phát hiện và thẩm vấn
                             Như thông lệ trong tố tụng dân sự ở phần lớn các nền tài phán, Điều
                        43.1 quy định các thủ tục về bản chất của việc phát hiện và quản lý những
   137   138   139   140   141   142   143   144   145   146   147