Page 68 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 68

cố  ỢNH      CẢU
                                         kính  góc  được  thiết  lập  theo  tiêu  chuẩn
                                         công nghiệp. Do đó, mọi kiểu loại và kích
                                         cỡ ổ bi tuân theo tiêu chuẩn công nghiệp
                                         đều có thể lắp lẫn cho các ổ bi cùng loại và
                                         cùng kích cỡ từ các nhà chế tạo khác nhau.
                                             Hầu hết các ổ bi cơ bản đều khả dụng
               Hình  17-7.  o  bi vành trong rộng.  theo bô'n nhóm series: rất nhẹ, nhẹ, trung
                                         bình, và  nặng.  Tên  dùng cho từng series
              biểu thị các tỷ lệ tương đối và khả năng chịu tải của chúng. Nghĩa là có tối
              đa bốn ổ bi (mỗi ổ thuộc một nhóm nêu trên) với cùng đường kính trong
              nhưng có chiều rộng, dường kính ngoài, và khả năng chịu tải khác nhau.
                  Ngoài ra còn có  khả  năng lựa chọn tối đa 4 ổ bi với cùng đường kính
              ngoài (mỗi ổ thuộc một nhóm series) nhưng đường kính trong, chiều rộng,
              và khả năng chịu tải khác nhau. Do đó, bạn có lựa chọn từ 4 cỡ trục khác
              nhau không cần thay đổi đường kính ổ trục.
                  Các nhà chế tạo ổ lăn xác định series, sử dụng các sô tích hợp trong hệ
              thông đánh số ổ bi cơ bản. Nhóm rất nhẹ được gán số 100, nhẹ 200, trung
              bình 300, và nặng là 400.
              Series  rấ t nhẹ  (100)
              Nhóm  series  này dược thiết kế với chiều rộng nhỏ  nhất và  đường kính
              ngoài tỷ lệ với đường kính trong tiêu chuẩn, có đường kính bi nhỏ hơn các
              nhóm chịu tải lớn, Bảng 17-1.

              Các series  nhẹ  (200) vả  trung bình (300)
              Các ổ bi nhẹ và trung bình là loại thông dụng nhất hiện nay, được sử dụng
              rộng rãi trong nhiều loại máy móc, thiết bị, các Bảng 17-2 và  17-3.
              Series  nặng  (400)
              0  bi  thuộc  series  này chuyên  dùng trong cấc  điều  kiện  tải  nặng,  do  đó
              không được chế tạo với các khoảng lựa chọn kích cỡ và kiểu loại rộng như
              các series nhẹ và trung bình, Bảng 17-4.
                  Chỉ  số ổ  bi  cơ bản  gồm ba  chữ  số.  Chữ  sô' thứ nhất biểu  thị  nhóm
              series, 100, 200, 300, hoặc 400. Chữ số thứ hai và thứ ba, từ 04 trd lên, khi
              nhân với 5, sẽ là giá trị đường kính trong (trục) tính theo mm. Ví dụ:
                  •  108 -  series rất nhẹ, dường kính trong 08 X 5 = 40 mm a 1.5748 in.
                  •  205 -  series nhẹ, dường kính trong 25  mm, tương ứng 0.9843 in.
                  •  316 -  series trung bình, đường kính trong 80 mm, 3.1496 in.
                  •  420 -  series nặng, đường kính trong 100 mm, 3.9370 in.
                  Đường kính trong của ổ bi với số cơ bản nhỏ hơn 04 như sau:
                  •  00 -   10 mm, 0.3937 in.
                  •  01 —  12 mm, 0.4724 in.
                  •  02 —  15  mm, 0.5906 in.
                  •  03 —  17  mm, 0.6693 in.

              68
   63   64   65   66   67   68   69   70   71   72   73