Page 66 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 66

17.  ổ  LĂN


             Ổ lăn được thiết kế để giảm ma sát chuyển dộng, gồm hai kiểu chính: ổ bi
             và ổ dũa. Trong ổ trượt, trở lực ma sát đối với chuyển động được khắc phục
             bằng cách dùng màng dầu ngăn cách các bề mặt chuyển động. Trong ổ lăn,
             chuyển động lăn thay cho chuyển động trượt bằng cách sử dụng các phần
              tử lăn giữa bề mặt quay và bề mặt tĩnh tại, do đó làm giảm ma sát rõ rệt.
                 Theo chức năng, ổ bi được chia thành ba nhóm chính; ổ bi dã (hướng
              kính), ổ bi chặn (dọc trục), và ổ bi tiếp xúc góc (ổ bi nghiêng). Õ bi đỡ được
              thiết  kế  chủ  yếu  để  chịu  tải  theo  chiều  vuông  góc  với  trục  quay,  Hình
              17-KA). Õ bi chặn, chỉ có thể chịu các lực dọc trục -  nghĩa là các lực song
              song với trục quay có xu hướng gây ra chuyển động dọc trục, Hình 17-KB).
              0 bi tiếp xúc góc, hay ổ bi đỡ - chặn, có thể chịu được cả lực hướng kính và
                                         lực doc trục, Hình  17-KC).
                                            o đũa cũng được phân loại theo chức
                                         năng chịu tải, ổ đỡ, ổ chặn, và ổ đỡ - chặn.
                                         Ngoài ra, chúng còn  được  phân loại  theo
                                         hình dạn^ con lăn; trụ  (thẳng), côn, cầu,
                                         và kim.  0  đũa chịu tải kết hợp (đỡ-chặn)
               iiX3n g  kính   dÒc  trục
                                         không phải là  loại tiếp xúc góc như ổ bi,
               Hình  17-1.  Ba kiểu ổ bi chính.
                                         do chúng có  thiết kế hoàn  toàn  khác.  Ví
                                         dụ, ổ lăn côn là loại chịu tải kết kết hợp,
                                         chủ yếu do hình dạng con lăn, Hình 17-2.
                 TRỤC eÕ''~~
                                         CHỈ DANH Ổ LAN
                                (B) KHẢ NANG
                               CHIU Lưc CỌC   Mọi ổ lăn đều có  hai vành  tròn tôi cứng,
              (A) NGUVẾN I.Ỷ CHạj  TRỤC IANG THKO   vành trong và vành ngoài, các phần tử lăn
              l ự c c ù a ổ l A n CỐN   GÓC NGHIÊNG
                                         tôi cứng có thể là bi cầu hoặc con lăn, và
                   Hinh  17-2 Ổ lăn côn.
                                         vòng cách. Kích cỡ ổ lăn thường được cho
                                         theo các kích thước biên, gồm đường kính
                                BẢN KÍNH GÓC
                                         ngoài, đường kính trong, và bề rộng.  Các
                                         vành trong và  ngoài  cung cấp  đường lăn
                                VAI (BẬC)
                                         cho bi hoặc con lăn. Vòng cách (vòng giữ)
                                         ngăn cách các phần tử lăn trên đường lăn
                                BẢN KÍNH GÒC
                                         và  dẫn  chúng  vào  vùng  tải.  Chỉ  danh  ổ
                                         lăn bi, ổ lăn côn, và ổ lăn trụ thẳng được
                                         nêu trên các Hình  17-3,  17-4, và  17-5.
                                         Ổ LAN Tự CHỈNH
                                         Ô lăn tự chinh thẳng hàng (bạc đạn nhào,
                                         ổ lăn tự lựa) là loại ổ lăn đặc biệt, có khả
                Hình 17-3, Các bộ phận ổ bi.   năng  tự chỉnh  thẳng theo  góc.  Điều  này


              66
   61   62   63   64   65   66   67   68   69   70   71