Page 62 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 62

16.  Ổ TRƯỢT
             Trong ổ trượt có chuyển động trượt tương đối giữa trục và bề mặt ổ đỡ trục.
             Chất bôi trơn được dùng để duy trì sự ngăn cách giữa các bề  mặt này và
             làm giảm ma sát. Nếu duy trì được màng (châ't) bôi trơn, Hình 16-1, các bề
             mặt này sẽ không tiếp xúc với nhau, do đó cho phép kéo dài tuổi bền của ố’
             trượt. Rất khó thực hiện điều đó, luôn luôn xảy ra sự tiếp xúc bề mặt ở mức
                                 độ nào đó, khi vận hành các ổ trượt.  Các kim loại
                                 khác nhau có dặc tính ma sát thâ'p tỏ ra thích hợp
                                 với các ứng dụng ổ trượt do chúng tương đối ít nhạy
                                 với sự kẹt -  dính khi tiếp xúc.  Kinh nghiệm là  sử
                                 dụng  trục  thép  với  ổ  trượt bằng  hợp  kim  Cu-Zn,
                                 babbitt,... hoặc  vật liệu  khác  mềm hơn  thép.  Kim
                                 loại  ổ  trượt,  mềm  hơn  thép,  sẽ  mòn  nhanh  hơn
                                 trục,  có  thể  thay  mới  một  cách  dễ  dàng,  nhanh
                                 chóng, và  kinh tế.
                0  trượt được dùng đế đỡ trục quay. Lắp ráp ổ trượt thường yêu cầu các
             bộ phận: lớp lót, hộp, ống lót nền, ống lót hoặc ống gài (tùy theo cấu trúc
             và  thiết kế);  khôi  nền,  chứa  và  đỡ  lớp  lót.  Nếu  khối  ổ  trượt  là  loại  hai
             mảnh, sẽ  phải có  thêm các ốc vít dế  lắp ghép.

             CHỈ DANH Ổ TRƯỢT
                •  Ngỗng trục là  phần của trục quay trong ổ đỡ.
                •  Đường tâm  trục  là  đường thẳng (tưỏng tượng)  theo chiều dài  trục,
                  qua đó trục quay đối xứng.
                •  Hướng kính  nghĩa là  kéo dài từ một điểm hoặc tâm theo cách thức
                  các tia.
                •  Lực dọc trục, dược coi là áp suất của một chi tiết tác dụng lên chi tiết
                  khác theo chiều dọc trục.
                •  Ma sát là trở lực đối với chuyển động giữa hai bề  mặt tiếp xúc.
                •  Chuyến động trượt: hai bề  mặt song song dịch chuyến tương đối với
                  nhau.
                •  Chuyển  dộng lăn:  xảy  ra vởi các vật thế  tròn  lăn  trên các bề  mặt
                  tiếp xúc, về  lý thuyết, không kèm theo chuyển dộng trượt.
             LÝ  THUYẾT Ổ TRƯỢT
             0  trượt nói chung rất đơn giản cả về cấu trúc lẫn vận hành, nhưng có thiết
             kê và vật liệu rất đa dạng. Chúng làm việc rất hiệu quả, có khả năng chịu
             các  tải  quay  lớn.  Điều  này  là  nhờ  màng dầu  hình  cân  hình  thành  giữa
             ngòng trục và bề  mặt ổ trượt.  Đế hiểu sự hình thành màng dầu, phần kế
             tiếp sẽ  trình bày các yếu tố liên quan.
                 Ma sát được định nghĩa đơn giản là trở lực đôi với chuyển động giữa
             hai bề  mặt tiếp xúc. Ma sát luôn luôn đi kèm với chuyển động tương dôi.

             62
   57   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67