Page 72 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 72
Hình 17-8 Hình 17-9 Hình 17-10
người đầu tiên thiết kế và chế tạo thành công. Tiết diện ổ bi rãnh sâu một
dãy được minh họa trên Hình 17-8.
Ổ bi rãnh sẳu hai dãy
0 bi rãnh sâu hai dãy, Hình 17-9, có nguyên lý thiết kế như loại rãnh sâu
một dãy. Các rãnh cho hai dãy bi được bô' trí sao cho tải qua các bi có xu
hướng dẩy ra ngoài trên rãnh dẫn vành ngoài. Loại ổ này có khả năng chịu
lực dọc trục theo cả hai chiều và chịu lực hướng kính cao nhờ hai dãy bi.
Ổ bi đ9 - chặn tiếp xúc góc
Loại Ổ bi này, Hình 17-10, có thể chịu lực hướng kính khi kết hợp các lực
dọc trục theo một chiều. Các vành trong và ngoài được chế tạo với bậc cao
chỉ trên một phía. Kiểu ổ bi này dược thiết kế cho các tải phối hợp, trong
đó thành phần lực dọc trục lớn hơn so với khả năng của ổ bi rãnh sâu một
dãy. Chúng có thể được lắp mặt dấu mặt, hoặc lưng đấu lưng, và theo thứ
tự liên tiếp khi có tải dọc trục không đổi theo một chiều. Khi lắp theo cặp,
cần chú ý các ổ bi này phải được mài phù hợp với bộ lắp ghép được sử dụng.
ế bi chặn
0 bi chặn có khả năng chịu lực dọc trục chỉ theo một chiều - không chịu tải
hướng kính. Tải dọc trục được truyền cho các viên bi song song với đường
tâm trục, do đó có khả năng chịu lực rất cao. Các vành của ổ bi chặn đôi khi
còn được gọi là vòng đệm, Hình 17-11. Để vận hành hiệu quả, loại ổ bi này
phải luôn luôn có tải dọc trục, ổ bi chặn không thể vận hành ở các tốc độ
cao do lực ly tâm làm tăng tải trên các mép ngoài của vành bi.
Ố lăn trụ
0 lăn trụ có các phần tử lăn hình trụ thẳng. Các phần tử này có đường kính
và chiều dài gần như bằng nhau, Hình 17-12. Trong khi các kiểu ổ lăn
khác có phần tử lăn với tỷ số chiều dài/đường kính lớn hơn một. ổ lăn trụ
chủ yếu được dùng cho các ứng dụng chịu tải hướng kính lớn - cao hơn khả
năng chịu tải của ổ bi chặn có cùng đường kính trong. Chúng rất phù hợp
72