Page 30 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 30

cứng và quá trình khoan kế tiếp sẽ trở
                          ĐĨNH
                                           nên  khó  khăn,  thậm  chí  không  thể
                       ■ĨẢV CHẾĨ           tiếp tục khoan. Luôn luôn tác dụng đủ
                    NỀ^N                   lực nén lên mũi khoan trong khi khoan
                             MŨI KHOAN ĐA DỰNG
                                           thép không rỉ, và duy trì điều này cho
                                           đến khi hoàn tất lỗ khoan.
              Ạ " ©
            -    ỌƠ-.1Ũ0C
                            D
              GANG MẾM ĐẺU   DỎNG VẢ HỢP KIM ĐỔNG ONG VA HỢP KIM Đ   MÀI SẮC MŨI KHOAN
                            M ^M  DếNTÁUNG BÌN
              ^RU^K3 BÌNH   M ^M  DếN TÁUNG BÌNH
                                           Mũi khoan bắt đầu mòn ngay khi được
                        GIẢM G ỏ c    ly -tr
                                           đưa vào sử dụng. Độ mòn mũi khoan cực
                                           đại xảy ra ở các góc mép cắt. Phần gân
                  G ỗ         '**HỢP KIM Mg
                                           giữa bắt đầu biến  dạng do  nhiệt phát
                      r  -  Ệ              sinh trong khi khoan. Độ mòn tăng dần
                                           ở các  góc lấn  sang hai bên,  làm giảm
                          lỉí’             kích thước và tuổi bền của mũi khoan.
                     VẬ  líU C Ứ N G  VÁ OAI
                                              Mòn  xảy  ra  với  tốc  độ  tăng  dần.
              Hình 4-2. Góc đỉnh  mũi khoan và vặt  Khi mũi khoan bị cùn dần, nhiệt phát
                       liệu khoan.         sinh  nhiều  hơn  và  mòn  xảy ra  nhanh
                                           hơn.  Nói  cách  khác,  số lỗ  khoan  càng
                            nhiều,  mũi  khoan  mòn  càng  nhanh.  Khi  độ  mòn  tăng
                            lên, moment quay và  lực yêu cầu cũng tăng theo.  Cùng
                            với  tốc  độ  mòn  tăng  dần,  nguy  cơ  gãy  mũi  khoan  do
                            moment quay cao cũng tăng theo.
                                Khi  mài  lại  mũi  khoan  xoắn,  cần  loại  bỏ  toàn  bộ
                            phần  bị  mòn.  Nếu chỉ  mài  sắc các  mép cất,  mà  không
                            loại bỏ  phần đỉnh giữa bị  mòn, sẽ  không thể khôi  phục
              Hình 4-3. Phần   mũi cắt một cách chính xác.
                 lưỡi đỉnh.     Hầu hết các mũi khoan đều có gân lõi với chiều dày
                            tảng dần theo thân  mũi khoan.  Sau vài lần  mài  sắc và
                            làm ngắn  mũi  khoan, chiều  dày  phần  gân ở  đỉnh  cũng
             tăng, làm cho phần đỉnh trở nên rộng hơn, Hình 4-3. Khi điều này xảy ra,
             cần giảm phần gân sao cho lưỡi đục ở đỉnh khôi phục chiều dài ban đầu,
             điều này được gọi là làm mỏng phần gân.
                 Hiện  có  vài  phương pháp  thông dụng  làm  mỏng phần  gân.  Phương
             pháp được nêu trên Hình 4-4 có lẽ là thông dụng nhất. Chiều dài A thường
             được mài theo Vố - % chiều dài  mép cắt.
                 Khi làm mỏng phần gân có thể dùng máy mài một đá hoặc hai đá. Bắt
             đầu với đá mài sạch và sắc. Giữ mũi khoan nghiêng 30 - 35° so với đường
              tâm.
                 Góc đá mài phải thẳng hàng với đầu gân  mũi khoan.
                 Lưỡi cắt phải quay khoảng 10® để bảo đảm lưỡi đỉnh không bị mài và
              có thể mài bớt phần gân.
                 Sau khi mài xong phần bị mòn và làm mỏng phần gân (nếu cần), phải
              mài lại các bề mặt mũi khoan. Hai mặt côn này giao cắt với các mặt rãnh
              30
   25   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35