Page 34 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 34

j!của' vật  thể  trên  các  bề  mặt  vuông  góc  với
                                     “mặt trưức,  nghĩa  là  sử dụng  thêm  các  mặt
                                     chiều vuông góc khác.
                                       fi,Mặt  phẳng  trên,  vuông  góc  với  mặt
                                      phẳng trước, là mặt đỉnh của vật thể. Có tbể
                                     .nhận được hình chiếu trên bằng cách chiếu
                                      các tia 90° từ vật thể đến mặt phẳng dó, biểu
               chiếu trước, chiếu trên.   (thường là bên  phải) vuông góc với cả
                  n va chiếu cạnh.  BÚO oụii  inặt phẳng trên và mặt phẳng trước, biểu thị
               ;   . H'ip) uảirlo ỵup gnóub  p ;các kích thước chiều cao và  chiều rộng.  Khi
                            ‘ ■ “  '  ■   i có cả ba hình chiếu (trước, trên, và cạnh), có
                                      thể biểu thị toàn bộ  thông tin liêh quan với
                                      hình ba chiều của vật thể, Hình 5-2.
                                         Có thề sử dụng sáu mặt chiếu để biểu thị
                       ...            mọi  mặt  của  khối  chiếu:  trước,  sau,  trên,
               tiẢ Y''   ỉ,    - I Ị--   ị
                                     í  dưới,  và  trái,  phải,  Hình  5-3.  Sáu  mặt  này
               Hình 5-3„ặáu mật phẳng,| J-
                                      được gọi là hình chiếu chính của phép chiếu
              u:  nọub oofiW ^'X   iÉb 09/1 yi  trực giao.
                ,oọuo OOlin. :■  :/i ..liO oa/. Ui
                Cần tuâri thủ cáp inguýên tắc đơn giản khi vẽ hoặc dọc bản vẽ theo vị
             trí hình chiếur^^y^p 9 0  yn:  :
                • Các hình chiẹqjtj:ẹn'   dưới (hình chiếu bằng) luôn luôn được bố trí ở
                 . trên và dưới mnh chiếu trước.
             j—  •  iKhi kfaônp[ síự'đhrig hình  chiếu  trước,  các  hình  chiếu  trên  và  dưới
             ■  ^  .  phậi dượòmố trí ở trên và dưới hình chiếu sau.
             j “ .   Các hình'chiểu.bíẽn dạng trái và phải (hình chiếu cạnh) luôn luôn ở
                  bền trái và bên phải hình chiếu trước.
             j---- •  Nếu không sử dụng hình chiếu trước, các hình chiếu biên dạng trái
             ’  .  r-  và phẶi đượé bố trí ở  bên trái và bên phải hình chiếu sau.
                Nói chung, khi chiếu bề mặt vật thể sẽ không thấy nhiều cạnh và giao
             tuyến phía sau bề  mặt đó.  Để hoàn tất, bản vẽ phải có đường biếu thị cấc
             cạnh và giao tuyến đó. Các đường này được gọi là đường khuất, gồm các nét
             dứt, mảnht Hình 5-4 minh họa đường khuất biểu diễn cạnh bị che khuất.
                Khi tác bề mặt vật thể vuông góc với nhau, các hình chiếu nêu trên đủ
                                           để  biểu  thị  hình  dạng  và  kích  thước
                                           cần  thiết.  Khi  một  hoặc  nhiều  hình
                                           chiếu nghiêng so với mặt phẳng ngang
                                           hoặc  mặt  phẳng  đứng,  hình  chiếu
                                           vuông góc sẽ không biểu thị hình dạng
                                           thực  của bề  mặt nghiêng.  Đế  biểu thị
                                           hình  dạng  thực,  cần  sử  dụng  hình
                                           chiếu phụ, Hình 5-5. Trong hình chiếu
              NỂrKHUẠT BIỂU DIỄNCẤC
              .O
              ,0/ị;»IH khôn® nhìn tHÃYlỊỊiNH khôn® nhìn tHÃYl. i  phụ,  bề  mặt  nghiêng  được  chiếu  lên
                 I  Hình 5-4.  Cảc nét khuất.  mặt phẳng,  song song với bề  mặt đó.
             34
   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39