Page 35 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 35
LỎ TRONG HlNH BỀ »BẢI CHIẾU PHỤ.
Hình dạng bị méo khi khi chiếu lên bề OANGIHỰC HÌNH DẠNG VẢ KGH
mặt vuông góc sẽ có hình dạng và kích (LỒ VUÔNG) IHUbC IHỰC
thước thực trên hình chiếu phụ. l6 HĨNH CHỮ NHẬT
Có thể sử dụng kỹ thuật ,của phép
chiếu trực giao để minh họa các đặc B Í m Ằ i Bi CO l« Ắ N
^fHÌẠJRUỚC
tính trên mặt ngoài của vật thể phức
tạp. Nhưng khi cần biểu diễn các chi
tiết bên trong, các kỹ thuật chiếu tiêu
chuẩn có thể không đủ hiệu quả. Điều Hình 5-5. Hình chiếu phụ.
này đúng với chi tiết có các hốc phức
tạp hoặc có các chi tiết nhỏ ở phía sau
bề mặt hoặc vách ngoài. Hình 5-6
minh họa ví dụ sử dụng nét khuất có
thể gây ra nhầm lẫn và khó diễn dịch.
Các tình huống này đòi hỏi kỹ
thuật chiếu, cho phép biểu thị vật thể
dưới dạng thực khi được cắt theo một
mặt phẳng để bộc lộ các tính năng bên
trong. Điều này được gọi là hình chiếu
mặt cắt hoặc tiết diện. Trên hình chiếu Hình 5-6. Sử dụng mặt cắt để tránh
tiết diện, các cạnh khuất trở nên thấy nhầrn lẫn.
được và có thể biểu diễn bằng đường
liền nét. Bạn có thể tạo ra hình ảnh
tưởng tượng nơi hình chiếu tiết diện
xuất hiện, tựa như cắt một phần của
vật thể để bộc lộ các đặc tính bên
trong. Phần này được gọi là mặt phẳng
cắt, và đường biếu diễn là đường cắt
mặt phẳng, Bảng 5-1, Hình 5-7.
Đường cắt mặt phẳng biểu thị giao
tuyến mặt cắt tưởng tượng được dùng
để bộc lộ bề mặt trong của vật thể. Các Hình 5-7. Các đường cắt mặt phẳng.
mũi tên ở hai đầu đường này biểu thị
chiều quan sát. Ký hiệu chữ, chẳng hạn m
A-A, Y-Y,... thường được đặt ở đầu mũi
tên để nhận biết mặt cắt tương ứng.
Ký hiệu dược dùng để minh họa sự
khác biệt giữa các phần cắt và không
NHOM
cắt và các chi tiết khác nhau trên bản
vẽ kỹ thuật. Trong hình chiếu mặt cắt, Hình 5-8. Các ký hiệu mặt cắt (vật
các ký hiệu này được gọi là ký hiệu liệu) thông dụng.
mặt cắt (tiết diện). Ký hiệu tiết diện
được tiêu chuẩn hóa để biểu thị loại vật liệu của chi tiết trên bản vẽ. Hình
5-8 giới thiệu một số ký hiệu mặt cắt thông dụng.
35