Page 141 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 141

Khác  biệt  chính  giữa  các  tiêu  chuẩn
   này là ý nghĩa ký hiệu được dùng để biểu
   thị dạng ren. Tiêu chuẩn Mỹ sử dụng dãy
   các  chữ  in  hoa,  không  chỉ  biểu  thị  ren
   dạng  UniTied,  mà  còn  nêu  rõ  ren  thô   ,,rvỊỵqq^
   UNC, ren mịn UNF, rất mịn UNEF, hoặc   ữ .  KÍNH  T ^ \   ]  /   r    J   1   \  Ỵ
                                         Bư 5C   /   I  I  1
   bước  không  đổi  UN,  trong  đó  chuỗi bước   Đ.kÍNH
                                            WHỤ  P--   '•   '
   dược  dùng  trên  các  đường  kính  khác  R tN N G O A l-P ._____ Ị ^ ^ N V n
   nhau. Trong tiêu chuẩn M-Profile hệ mét,   ninn o u - » .   men uạny  t e . i   IV,  u
                                         Hình 30-9.  Biên  dạng  ren  M cơ u
   chữ  M   biểu  thị  ren  hệ  mét,  và  không có  bản  (biên dạng cơ bản của ISO),
   quy chiếu phân loại theo bước ren.
       Khác biệt thứ hai là tiêu chuẩn Hợp nhất (Uniíied) ghi bước ren theo
   số ren  trong một inch chiều dài ren  (ren/inch).  Tiêu chuẩn  M-Profile  hệ
   mét  sử  dụng  độ  đo  bước  ren  chuyên  biệt -   kích  thước  tính  theo  mm  từ
   dường tâm của một ren đến đường tâm của ren kê cận.
       Khác biệt thứ ba là hệ thống tiêu chuẩn Unified thiết lập các giới hạn
   dung sai được gọi là cấp chính xác.  Các cấp  lA, 2A, 3A, áp dụng cho ren
   ngoài;  IB, 2B, 3B cho ren trong; các cấp lA,  IB là tối thiểu, và 3A, 3B là
   tối đa. Trong tiêu chuẩn M-Proílle hệ mét, cấp dung sai sử dụng số và chữ
   để biểu thị dung sai  đường kính bước,  số và  chữ cũng dùng cho  dung sai
   dường kính  đỉnh  (ren),  do  đó  có  đến  4 chữ và  sô  thay vì  2  như trong hệ
   thông Unifíed.  Trong tiêu chuẩn  M-Profile hệ  mét,  mẫu tự "g"  in thường
   được dùng cho ren ngoài và mẫu tự "H" in hoa dùng cho ren trong. Các số 4,
   5, 6, 7, 8 biếu thị dung sai ren trong; các sô 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 biêu thị dun;
   5, 6, 7, 8 biểu thị dung sai ren trong; các sô 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 biêu thị dung
   sai ren ngoài. Hai ren về danh nghĩa tương tự nhau sẽ có ký hiệu như sau:
         Unítied                         Hệ mét M
            16 -  UNC -2 A               M1ŨX  1.5-6g6g

       Nói chung, để đơn giản ren vít ưnified thường chỉ cần nêu đường kính
   danh định và số ren/inch -  ví dụ, 3/8-6 cho ren thô và 3/8-24 cho ren mịn.
   Hầu hết các thợ cơ khí dều nhận biết chuỗi ren theo số ren/inch. Đối với ký
   hiệu cấp chính xác, thường giả thiết, nếu không ghi cấp chính xác thì đó là
   ren 2A hoặc 2B, do cấp ren  này rất thông dụng trong các ứng dụng tống
   quát, kể cả chê  tạo các bu lông, vít, đai ốc,.,. Khi cần chế tạo ren vít, hầu
   hết các thợ cơ khí đều dùng dụng cụ cắt ren thông thường (bàn ren, ta rô)
   và dùng cữ đo ren đế  kiểm tra.  Các dụng cụ cắt ren này được chê  tạo với
   dung sai cấp 2A hoặc 2B; do đó, thợ cơ khí phụ thuộc vào nhà chế tạo dụng
   cụ  để  duy trì  độ  chính xác ren vít.  Do các  sản  phẩm của nhà  chế tạo có
    dung sai rất chặt chẽ, cho phép thợ cơ khí gia công ren thỏa các yêu cầu
    chính  xác thông dụng trong thực tiễn.
       Đạt tới  cùng  một  trạng thái vốn là  mục  tiêu trong tiến  trình  nỗ  lực
    thiết lập tiêu chuẩn M-Profile hệ mét. Do ren hệ mét được sử dụng rộng rãi
    trên toàn thế giới, tiêu chuẩn này phải tương thích vối các tiêu chuẩn hiện

                                                               141
   136   137   138   139   140   141   142   143   144   145   146