Page 143 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 143

Bảng  30-4.  Tiêu chuẩn  ren  bước mịn  M-Profile đa năng.
       Kích cỡ              Kích cđ             Kích cỡ
      danh dinh   Bưdc     danh đinh   Bưđc    danh đinh    Bước
         8       1            27     2            56      2.0
         10     0.75  1.25    30     1.5  2.0     60      1.5
         12     1     1.25    33     2            64      2.0
         14     1.25  1.5     35     1.5          65      1.5
         15     1             36     2            70      1.5
         16     1.5           39     2            72      2.0
         17     1             40     1.5          75      1.5
         18     1.5           42     2.0          80      1.5  2.0
         20      1            45     1.5          85      2.0
         22     1.5           48     2.0           90     2.0
         24     2             50     1.5          95      2.0
         25     1.5           55     1.5          100     2.0

    TA  RỔ  REN VÍT
    Cắt ren trong với ta rô  tay, được gọi là ta rô ren, là  nguyên công thường
    được  thợ  cơ  khí  thực  hiện.  Nói  chung  đây  là  nguyên  công  hơi  khó  thực
    hiện, tốn thời gian, dễ làm gây ta rô, khó đạt độ chính xác theo yêu cầu. Có
    thể tránh được một sô khó khăn này nếu hiểu rõ dụng cụ (ta rô) cắt ren và
    phương pháp thực hiện.
        Do  ren  thường được  gia công trên  nhiều  loại  vật liệu  khác  nhau,  từ
    thép, gang, hợp kim Cu, Al,... cho đến chất dẻo, quy trình cũng khác nhau.
    Ngoài ra, gia công ren  lỗ  suốt và  ren lỗ  cụt cũng đặt ra các vấn  đề  khác
    nhau.  Hình 30-11  minh họa cây ta rô và các thuật ngữ tương ứng.
        Cây ta rô về cơ bản thường có chuôi thẳng, phần đầu phẳng đế’ kẹp giữ
    và truyền động khi cắt ren, và phần thân có ren, thực hiện cắt ren. Thân
    ren gồm các phần ren, tác động như dao cắt ren, và các rãnh đế thoát phoi
    và cho phép chất lỏng cắt đi đến các lưỡi cắt. Thân ren được vạt góc (côn) ớ
    đỉnh  đế’  ta  rô  đi  vào  lỗ  và  trải  rộng lực cắt trên  các  lưỡi  cắt.  Góc thoát
    hướng  kính,  Hình  30-11,  phoi  cắt  thoát  ra  phía  sau  lưỡi  cắt,  cung  cấp
    khoảng  hở  cần  thiết  và  giảm  ma  sát.
     Dạng khoảng hở khác trên cây ta rô, được   CHIỀU DẠI
     gọi  là  “côn  ngược”.  Điều  này  được  thực
     hiện bằng cách giảm đôi chút đường kính
     ren  ở  cuối  thân  ta  rô,  cho  phép  cắt  ren
     được  thực  hiện  ở  đầu  trước  của  ta  rô  và
                                                        lẬlyl   GỐC THOẢT
     phần ren còn lại không bị ảnh hưởng.              n S Í a i  h ơSn g  Kính
        Do không thế có cây ta rô đáp ứng mọi   (I) CHIẾU OÀI CHUỐI   (2) CHIẾU DÀI THẢN
     yêu cầu ta rô ren, các nhà chế tạo dụng cụ   (3) ĐlO nG KÍNH MẶT DẲU   (K IM Ạ lC Ấ I
                                          (5) CHIỀU DÃI PHÂN VUÔNG
                                                         (61 TRỤC
     gia công ren cải tiến thiết kế ta rô cơ bản   (/1 CHIẾU DÀI PHẲN CÔN
     theo nhiều cách, làm cho dụng cụ này đặc  Hình 30-11. Ta rô tay cơ bản.
                                                                143
   138   139   140   141   142   143   144   145   146   147   148