Page 140 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 140

Ren vuông
             Trong ba dạng ren truyền động nêu trên, ren vuông là bền  nhất và  hiệu
             quả  nhất,  nhưng  cũng  khó  gia  công  nhất  do  có  các  sườn  song  song  với
             nhau. Các tỷ lệ lý thuyết của ren vuông ngoài được nêu trên Hình 30-6. Đai
             ốc tương ứng phải có  khoảng hở ren hơi  lớn  hơn  so với  vít để  có  thể  lắp
             trượt. Trên các đường kính chính và phụ cũng phải có khoảng hd tương tự.
                                Ren acme
                                Dạng ren  acme  dần  dần  thay  thế ren  vuông trong
                                hầu  hết  các  ứng  dụng.  Tuy  không  bền  như  ren
                         Ũ.37Ũ7P
                                vuông, nhưng được ưa dùng trong nhiều ứng dụng do
                  Hình 30-7
                                loại  ren  này  tương  dối  dễ  gia  công.  Góc  của  ren
                     - Ị   |-l/8f7  acme, đo trong mặt phẳng trục, là  29®.  Các tỷ  lệ  cơ
                                bản  của  ren  acme  được  nêu  trên  Hình  30-7.  Tiêu
                                chuẩn  ANSI  cho  ren  vít acme  thiết  lập  chuỗi  ren,
                                cấp  chính  xác,  dung  sai,...  tương  tự  tiêu  chuẩn  ren
                                Uniíĩed (hợp nhất).
             Ren dạng răng cưa
             Ren răng cưa có một bên gần như vuông góc và một bên nghiêng theo góc
             xác định.  Loại  này được sử dụng khi ren  được yêu cầu có  độ  bền  lớn  dọc
             trục ren chỉ theo một chiều. Do một bên sườn ren được cắt gần như vuông
              góc với trục ren, hầu như không có lực hướng kính khi ren được siết chặt.
             Tính năng này cho phép sử dụng ren răng cưa cho các ống có thành tương
              dối mỏng nối ghép với nhau bằng ren. Dạng cơ bản của thiết kế ren răng
              cưa thông dụng được nêu trên Hình 30-8. Các dạng ren răng cưa khác phức
              tạp hơn, với phía tải của ren hơi nghiêng theo chiều dứng để dễ gia công.
              Góc nghiêng của ren răng cưa theo tiêu chuẩn ANSI là  7®.

              REN VÍT HỆ  MÉT
              Trong những năm gần  đây, ren hệ  mét được sử dụng ngày càng nhiều ở
              Bắc Mỹ. Điều này có lẽ do các hoạt động xuất -  nhập khẩu, đặc biệt là máy
              công cụ và xe hơi.  Do đó cần cung cấp đủ thông tin về ren hệ  mét và tiêu
              chuẩn hóa công nghiệp.  Nỗ  lực thiết lập các tiêu chuẩn được ANSI (viện
              tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ) thực hiện, đặc biệt là ren vít đối xứng 60® (ren
              tam giác) dựa trên biên dạng cơ bản của ISO (tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
              tế),  được  gọi  là  biên  dạng  ISO  68  prolĩle.  Trong tiêu  chuẩn  ANSI,  biên
              dạng ren 60® này được ký hiệu là M-Profile. Tiêu chuẩn ANSI M-Profíle về
              cơ bản  là  tương tự tiêu  chuẩn  ren  vít  ISO.  Hình  30-9  minh  họa  ren  vít
              M-Profĩle cơ bản.
                 Ký hiệu, thuật ngữ,... được dùng trong tiêu chuẩn ren hệ mét khác với
              tiêu chuẩn ren Unified (hợp nhất). Do đó cần nắm rõ các khác biệt giữa hệ
              thống tiêu chuẩn ren hệ  mét M-Profile và tiêu chuẩn ren Unified.

              140
   135   136   137   138   139   140   141   142   143   144   145