Page 152 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 152
Chươĩig 13
KIM LOẠI CHỊU NHIỆT
VÀ KIM LOẠI BỀN NHIỆT
Nhiều hợp kim đặc biệt của các kim loại chịu nhiệt và bền nhiệt đã
được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp h ạt nhân, không gian, và
nhiều ngành công nghiệp khác. Các kim loại chịu nhiệt gồm beryli,
titan, và zirconi. Kim loại bền nhiệt gồm niobi (columbi), molybden,
tantal, wolfram, vanadi, và zirconi.
HÀN KIM LOẠI CH|U NHIỆT VÀ KIM LOẠI BỀN NHIỆT
Phương pháp hàn hồ quang wolfram khí trơ (GTAW), thường gọi là
hàn TIG, là phương pháp thông dụng nhất để hàn các tấm hợp kim
bền nhiệt có chiều dày đến 1/8 inch. Argon hoặc heli (không dùng
CO2) được sử dụng làm khí bảo vệ. H àn hồ quang plasm a (PAW),
hàn thau, và h àn vảy cứng cũng có thể được sử dụng với chiều dày
đến 3/4 inch.
Những điểm cẩn lưu ý
• Lắp ghép hoàn hảo và làm sạch bể mặt kim loại thật kỹ là yêu cầu thiết
yếu trước khi hàn.
• Tẩy sạch dầu mỡ trên bể mặt kim loại, sau đó chải bằng bàn chải sắt,
và phun cát, nếu cần. Phương pháp phun cát được dùng để loại bỏ các
rỉ sét quá cứng, không thể loại bỏ bằng bàn chải sắt. Tốt nhất là dùng
bàn chải bằng thép không rỉ, vì các loại bàn chải khác có thể để lại rỉ
hoặc bụi kim loại trên bể mặt.
• Không cho phép kim loại đã nung nóng tiếp xúc với khí quyển. Bảo vệ
kim loại khỏi oxy trong khí quyển và các tạp chất khác bằng cách bao
bọc kim loại trong bầu khí trơ hoặc buồng chân không.
• Chế tạo hộp nhỏ để bao bọc diện tích sẽ hàn và bơm khí trơ vào trong
hộp. Buồng khí trơ này cho phép điều khiển chặt chẽ tình trạng khí
quyển xung quanh mối hàn.
• Khi làm việc trong không gian mở, bảo đảm phải có biện pháp bảo vệ
thích hỢp, sù dụng bầu khí trơ bảo vệ tương ứng với đường bao của
vùng hàn. Chú ý: Đầu điện cực đổi màu từ sáng rực sang mờ đục là dấu
hiệu cho thấy biện pháp bảo vệ không thỏa đáng.
• Không yêu cầu trỢ dung khi hàn các kim loại chịu nhiệt và bền nhiệt,
• Đối với các chi tiết dày, sử dụng que hàn có thành phần cấu tạo tương
151