Page 155 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 155
Molybden và hợp kim molybden
Molybden có màu sắc tương tự thép, nhưng hầu hết tính chất vật lý
lại giông wolfram. Với điểm nống chảy 4730°F (2610°C), molybden
cùng với columbi (niobi), vvolíram, và các kim loại tương tự được
xem là kim loại bền nhiệt (nóng chảy trên Molybden là
nguyên tô hợp kim rất quan trọng trong sản xuất sắt và thép.
Dưới dạng nguyên tô' hợp kim, molybden ít khi được sử dụng với
hàm lượng vượt quá 4%. Sự nghiên cứu để phát triển các loại thép
molybden được bắt đầu từ thập niên 1890, nhưng mãi đến sau Thế
chiến I mới tìm được phương pháp sản xuâ't loại thép này một cách
kinh tế. Thép molybden được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp ô
tô và nhanh chóng lan sang các lĩnh vực khác. Hiện nay, molybden
được sử dụng rộng rãi trong sản xuất thép dụng cụ và thép gió để
tăng tính chông mòn, độ cứng, và độ bền. Molybden cũng được bổ
sung vào gang xám (với hàm lượng dưới 1,25%) để tăng độ bền kéo
và độ thấm tôi.
Molybden được bổ sung vào thép để tăng độ cứng, độ bền, khả
năng chống án mòn (như trong thép không ri), và xu hướng thấm
tôi sâu. Do điểm nóng chảy cao, molybden và các hợp kim molybden
được sử dụng để chế tạo tên lửa và động cơ turbine khí. Tuy nhiên,
ứng dụng lớn nh ất của chúng là trong công nghiệp điện tử và công
nghiệp h ạt nhân.
Các phương pháp hàn hồ quang wolfram khí trơ (GTAW) và hàn
hồ quang kim loại khí trơ (GMAW) được sử dụng để hàn molybden
và các hợp kim molybden. Với các vật liệu molybden mỏng, có thể
sử dụng phương pháp hàn vảy cứng.
Những điểm cẩn lưu ỷ
• Sử dụng argon hoặc heli làm khí bảo vệ. Chú ý: Không dùng CO2 làm
khí bảo vệ khi hàn molybden.
• Hàn molybden thường không cán gia nhiệt trước.
• Khi sử dụng phương pháp hàn vảy cứng, bảo đảm chọn kim loại hàn
thích hỢp. Nhiệt độ hàn vảy cứng khoảng 1200 đến 4500°F.
• Rút ngắn thời gian hàn tối đa để hạn chế sự tích tụ nhiệt đến mức tối
thiểu.
154