Page 153 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 153
tự kim loại nền. Chú ý: Đối với các chi tiết mỏng, sự lẳp ghép chính xác
cho phép loại bỏ nhu cẩu sử dụng que hàn.
• Hàn chậm để tránh rạn nứt. jChú ý: Sự gia nhiệt trước có thể hạn chế
rạn nứt, nhưng phải thực hiện trong bầu khí trd bảo vệ.
Beryli và hợp kim beryli
Beryli là kim loại chịu nhiệt, trọng lượng nhẹ, độ cứng rấ t cao (có
thể cào xước thủy tinh), và màu sắc tương tự mangan. Kim loại này
có điểm nóng chảy 2332“F (1285°C), tỷ trọng tương đương magne,
dẫn nhiệt và điện tôt. Beryli thường được dùng làm nguyên tô hợp
kim cho các kim loại khác (chẳng hạn, đồng, nickel, và magne) để
tăng dộ bền, dộ dẻo, và nhiều tính châ't khác. Với trọng lượng nhẹ
(nhẹ hơn nhôm), độ bền kéo khoảng 55.000 psi, và nhiệt độ nóng
chảy tương đôì cao, beryli rất thích hợp với các ứng dụng trong
công nghiệp không gian. Các ứng dụng khác bao gồm sử dụng dây
beryli trong sản xuất các mạch điện.
Chú ý
Beryli có điểm nóng chảy thấp hơn wolfram, molybden, tantal, và niobi.
Tuy nhiên, beryli có nhiều tính chất tương tự các kim loại bền nhiệt, đặc
biệt là nhu cầu bảo vệ đối với ảnh hưởng của oxy và các khí khác ở
nhiệt độ cao.
Beryli chủ yếu được chuyển hóa từ các silicate beryli nhôm. Kim
loại này được sản xuất bằng phương pháp điện phân. Beryli (1,0
đến 2,5%) được kết hợp với nickel (đến 1,0%) và đồng để tạo thành
hợp kim beryli-đồng có độ bền kéo tương đôi cao, đến 180.000 psi.
Beryli còn được sử dụng với lượng nhỏ (0,2 - 0,25%) dưới dạng
hợp kim trong quá trình sản xuất beryli-đồng đỏ đúc. sắt, silic, và
cobalt đôi khi được bổ sung vào hợp kim beryli-đồng để thu được
các đặc tính mong muốn khác.
Cảnh báo
Khói và bụi beryli rất độc. Chúng cực kỳ nguy hiểm vì chưa có phương
pháp điều trị (chỉ có các chất hạn chế lác dụng của chủng). Hít khói và
bụi beryli với lượng lớn có thể dẫn đến tử vong. Khi làm việc với beryli và
hợp kim beryíi, cấn áp dụng mọi biện pháp an toàn.
Có thể hàn beryli bằng phương pháp hàn thau hoặc hàn vảy cứng.
Không nên sử dụng các phương pháp hàn nhiệt độ cao.
152