Page 79 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 79
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Úy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử
dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở
lên thì phải có văn bản chấp thuận của úy ban nhân dân cấp tỉnh
trưốc khi quyết định;
b) Giao đất đối vối cộng đồng dân cư.
3. ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này không được ủy quyền.
L ư u ý : Ngoài ra, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất còn được
quy định tại kh oản 2, kh oản 4 Điều 150, kh oản 3 Điều 151,
kh oản 3 Điều 156 Luật đất đai; điểm d khoản 2 Điều 52 Nghị định
sô'43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành m ột sô'điều của Luật đất đai.
Điều 60, Xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này
đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết
thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nưóc có thẩm quyền gia
hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi các khoản 1, khoản 2 Điều 31 Nghị
định sô'46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê m ặt nước, cụ thể:
79