Page 76 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 76
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có
một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đốỉ với trường
hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20
héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đốì vói trường hợp
chuyển mục đích sử dụng dưối 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc
ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. ĐỐI với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên
giói, ven biển thì cơ quan nhà nưốc có thẩm quyền chỉ được quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi
được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
Khoản này được quy định chi tiết tại Điều 13 Nghị định sô'
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành m ột sô'điều của Luật đất đai, cụ thể:
Điều 13. Lấy ý kiến các Bộ đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường,
thị trấn biên giới, ven biển
1. Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và
xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận
chủ trương đầu tư, ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ
theo quy định sau đây:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao đối với khu đất sử dụng tại đảo
và xã, phường, thị trấn biên giới;
b) Bộ Quốc phòng đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển
liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, trừ trường hợp đã xác
định khu vực cấm theo quy định;
c) Bộ Công an đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biến liền kề
vói khu đất sử dụng vào mục đích an ninh.
2. Trong thời hạn không quá 20 ngày kế từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến,
Bộ Quốc phòng, Bộ công an, Bộ Ngoại giao có ý kiến bằng văn bản gửi ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
76