Page 78 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 78
b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án dầu tư không vi phạm quy định của pháp
luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho
thuê đất đế thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:
a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật VẾ đất đai đối với các dự án tại địa phương
được lưu trữ tại sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý
vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.
4. Thời điểm thầm định các điều kiện quy dịnh tại Điều này được thực hiện
đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng dất của chủ đầu tư khi cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, thấm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc
chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng
đối với trường họp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường họp đấu giá quyền sử dụng đất
thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền
sử dụng đất.
Điều 59. Thẩm quyền giao dất, cho thuê đất, cho phép
chuyển m ục đích sử dụng đất
1. ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đối với tổ chức;
b) Giao đất đốì vói cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nưóc ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55
của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nưốc ngoài,
doanh nghiệp có vôh đầu tư nưốc ngoài theo quy định tại điểm đ và
điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
78