Page 279 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 279

phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được thực
          hiện theo 3 loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi; mỗi loại xã có các đặc điểm cơ
          bản sau đây:
             a) Xã đồng bằng là xã có địa hình thấp, tương đối bằng phảng và có độ cao
           ngang với mặt nước biển; mật độ dân số đông, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản
          xuất lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn trung du, miền núi;
             b) Xã trung du là xã có địa hình cao vừa phải (thấp hơn miền núi, cao hơn dồng
           bằng), bao gồm đại bộ phận diện tích là đồi; mật độ dân số thấp hơn đồng bằng,
           cao hơn miền núi, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém
           thuận lợi hơn so với đồng bằng nhưng thuận lợi hơn miền núi;
             c) Xã miền núi là xã có địa hình cao hơn xã trung du, bao gồm đại bộ phận diện
           tích là núi cao, địa hình phức tạp; mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện
           sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du.
             Xã miền núi được xác định theo các đặc điểm quy định tại điểm này và hướng
           dẫn của ủy ban Dân tộc.
              2.   ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục xã đồng bằng, xã trung du và xã
           miền núi trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
              Điều 13. Xác định loại đô thị trong xây dựng bảng giá đất
              Việc xác định loại đô thị trong xây dựng bảng giá đất đối với đất ở tại đô thị;
           đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
           phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây
           dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông
           nghiệp khác tại đô thị được thực hiện theo quy định sau:
              1. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thấm
           quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị;
              2. Đô thị được phân thành 6 loại bao gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô
           thị loại 11, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V theo quy định của pháp luật.
           Đối với thị trấn chưa được xếp loại đô thị thì xếp vào đô thị loại V;
              3. ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quyết định thành lập và xếp loại đô thị
           do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với các đô thị thuộc địa bàn tỉnh
           để áp dụng khung giá dất cho phù họp.

              Điều 14. Xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất
              Việc xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất đối với đất ở tại nông thôn;
           đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp


                                                                  279
   274   275   276   277   278   279   280   281   282   283   284