Page 274 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 274

thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện); tổ chức
             có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên
              khác do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
                5.   Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình ủy ban
              nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất tại địa phương định kỳ 05 năm một lần
              và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
                Điều 13. Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố
              trực thuộc Trung ương khi xây dựng bảng giá đất
                 1. Khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
              gọi là khu vực giáp ranh) được quy định theo các loại đất sau:
                 a) Đối với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa
              giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận
              mỗi tỉnh, thành phố tối đa Ì.ooom;
                 b) Đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường
              địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa
              phận mỗi tỉnh, thành phố tối đa 500m;
                 c) Đối với khu vực giáp ranh bị ngăn cách bửi sông, hồ, kênh có chiều rộng
              chủ yếu từ 100 m trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông,
              bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh,
              thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
              Trường họp chiều rộng của sông, hồ, kênh chủ yếu trên 100 m thì không xếp loại
              đất giáp ranh.
                 2. Đất tại khu vực giáp ranh có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu
              nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau thì quy định mức giá như nhau. Trường
              hợp có sự khác nhau về các yếu tố nêu trên thì mức giá đất tại khu vực giáp ranh
              có thế chênh lệch nhưng chênh lệch tối đa không quá 30%.
                 3. ủy ban nhân dân cấp tinh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá đất của địa
              phương cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh; đăng dự thảo bảng giá
              đất trên Trang thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp tinh, sở Tài nguyên và
              Môi trường.
                 Trường hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong dự thảo
              bảng giá đất vượt mức quy định tại khoản 2 Điều này thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh
              có đất giáp ranh phải chủ dộng thống nhất về mức giá đất tại khu vực giáp ranh.
                 Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
              trước ngày 15 tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất đế giải quyết. Trường hợp

         274
   269   270   271   272   273   274   275   276   277   278   279