Page 275 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 275
ủy ban nhân dân cáp tình và Bộ Tài nguyên và Môi trường không thống nhất được
giá đất tại khu vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
4. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối họp để xử lý chênh lệch về
mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong quá trình xây dựng bảng giá đất.
Điều 14. Điều chỉnh bảng giá đất
1. Các trường họp điều chỉnh bảng giá đất:
a) Khi Chính phủ diều chỉnh khung giá dất mà mức giá đất điều chỉnh tăng
từ 20% trờ lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trờ lên so vói giá đất tối
thiếu trong bảng giá đất của loại đất tương tự;
b) Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất
tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiếu trong bảng giá đất trong
khoảng thời gian từ 180 ngày trờ lên.
2. Nội dung điều chỉnh bảng giá đất:
a) Điều chỉnh giá của một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất
trong bảng giá dất;
b) Điều chỉnh bảng giá dất tại một vị trí đất hoặc một số vị trí đất hoặc tất cả
các vị trí đất.
3. Giá đất trong bảng giá đất điều chỉnh phải phù hợp với khung giá dất và
quy định về mức chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại khoản 2
Điều 13 của Nghị định này.
4. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vị trí đất cần điều chỉnh trong bảng giá đất;
b) Điều tra, tổng họp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hường đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;
d) Xây dựng bảng giá đất điều chỉnh và Tờ trình về việc ban hành bảng giá
đất điều chỉnh;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
h) Trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất;
275