Page 272 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 272

3- Quy định giá đất trong bảng giá đất:
                 a) Giá đất trong bảng giá đất quy định theo nguyên tắc đất thuộc loại đất nào
              thì áp dụng khung giá đất của loại đất đó theo quy dịnh tại Điều 7 của Nghị định
              này và phải phù họp với khung giá đất.
                 Đổi với đất ở tại đô thị;  đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất,
              kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đỏ thị có
              khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất,
              kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, ủy ban
              nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 30% so
              với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất; trường hợp quy định
              mức giá đất cao hơn 30% thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét,
              quyết định.
                 Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường
              thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định
              mức giá đất cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối đa của cùng loại
              đất trong khung giá đất;
                 b) Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, ủy ban nhân dân cấp tỉnh
              căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá
              đất và căn cứ phương pháp định giá đất để quy định mức giá đất;
                 c) Đối với các loại đất nông nghiệp khác, ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
              vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá
              đất đế quy định mức giá đất;
                 d) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất
              xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp thì ủy ban nhân dân
              cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh đối với đất sử dụng vào mục đích
              công cộng có mục đích kinh doanh hoặc giá đất ở đối với đất trụ sở cơ quan, đất
              xây dựng công trình sự nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất
              đế quy định mức giá đất;
                 đ) Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng
              vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản;
              sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
              kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất
              phi nông nghiệp tại khu vực lân cận quy định, quyết định để quy định mức giá đất.
                 4.   Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất,
              cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương

         272
   267   268   269   270   271   272   273   274   275   276   277