Page 277 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 277

phố chưa có tên trong bảng giá đất hiện hành nhưng không thuộc trường họp quy
             định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì ủy ban nhân dân
             cấp tỉnh căn cứ giá đất trong bảng giá đất hiện hành để quy định bổ sung giá đất
             trong bảng giá đất và trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
             trước khi quyết định ban hành, sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp
             ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quy định bổ sung giá đất trong bảng giá đất
             và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ
             ngày quyết định bổ sung giá đất trong bảng giá đất.
                4.   Đối với trường họp bảng giá đất đã được ban hành mà quy định giá đất
             theo vị trí dất, nếu có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì ủy ban nhân dân cấp
             tỉnh giao sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc chuyển giá đất theo
             vị trí đất trong bảng giá đất đến từng thửa đất đối với khu vực có bản đồ địa chính
             gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất.
                Điều 10. Lập dự án xảy dựng bảng giá đất
                1. Lập dự án xây dựng bảng giá đất bao gồm các nội dung sau: loại đất điều tra,
             khảo sát; số lượng phiếu diều tra giá đất thị trường; số lượng xã, phường, thị trấn
             điều tra (sau đây gọi là điếm điều tra); nguồn nhân lực, trang thiết bị, thời gian,
             kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất.
                2. Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá dất thực hiện như sau:
                a) Thu thập thông tin, tài liệu chung phục vụ việc xây dựng dự án bao gồm:
             vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; tình hình kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất
              ảnh hưởng đến giá đất và bảng giá đất hiện hành;

                b) Xác định số lượng điếm diều tra: điếm diều tra phải tập trung vào khu vực
              có biến động về giá đất và phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số xã, phường, thị
              trấn (sau đây gọi là cấp xã) của mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
              (sau đây gọi là cấp huyện); điểm điều tra phải đại diện cho loại đất điều tra và
              được phân bố đều trên địa bàn cấp huyện;
                c) Xác định số lượng thửa đất cần điều tra
                Số lượng thửa đất cần điều tra đối với từng loại đất tại mỗi điếm điều tra
             phải đạt tối thiếu 50% trong tống số thửa đất của loại đất đó đã chuyển nhượng
             trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không
             quá 02 năm tính đến thời điếm điều tra nhưng không ít hơn 03 thửa đất.
                Đối với trường họp thửa đất xác định dược các khoản thu nhập, chi phí từ việc
             sử dụng đất thì số lượng thửa đất cần điều tra, khảo sát thông tin để xác định giá đất
             theo phương pháp thu nhập phải đạt tối thiểu 03 thửa đất tại mỗi điểm diều tra.


                                                                   277
   272   273   274   275   276   277   278   279   280   281   282