Page 273 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 273
pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho
thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
5. Bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ để áp dụng trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật đất đai.
Điều 12. Trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất
1. Trình tự xây dựng bảng giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vị trí đất theo xã đồng bằng, trung du, miền núi và theo
loại đô thị trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Điều tra, tổng họp, phân tích thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự
nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;
d) Xây dựng bảng giá đất và Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; xử lý
giá đất trong bảng giá đất tại khu vực giáp ranh theo quy định tại Điều 13 của
Nghị định này;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất;
h) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất;
i) ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng giá đất.
2. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;
đ) Văn bản thấm dịnh bảng giá đất.
3. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua
gồm: Tờ trình của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất và Báo cáo
thuyết minh xây dựng bảng giá đất.
4. Việc thấm định bảng giá đất do Hội dồng thấm định bảng giá đất thực hiện,
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thám định bảng giá đất
bao gồm các thành phần sau:
a) Đại diện lãnh đạo ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường, sử Tư pháp và ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
273