Page 283 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 283
3. Hồ sơ tống hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại
cấp huyện phải hoàn thiện trước ngày 20 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất.
Hồ sơ gồm có:
a) Bảng tống hợp giá đất trên địa bàn cấp huyện;
b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện.
Điều 18. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường
tại cấp tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành
1. Việc tổng họp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp
tỉnh thực hiện theo mẫu biếu từ Mấu số 12 đến Mẩu số 14 của Phụ lục số 05 ban
hành kèm theo Thông tư này và phải hoàn thiện trước ngày 01 tháng 8 của năm
xây dựng bảng giá đất.
2. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành
a) Đánh giá tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá
đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành.
b) Đánh giá các quy định trong bảng giá đất hiện hành.
Điều 19. Xây dựng bảng giá đất
1. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất thực hiện theo mẫu biểu từ Mấu
số 15 đến Mầu số 19 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất thì thực hiện theo Mẩu số 20
của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh
a) ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP để quy định khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh).
b) ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá đất của dịa
phương cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh đế lấy ý kiến; đăng dự
thảo bảng giá dất liên tục trên Trang thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian không quá 15 ngày kế từ ngày
nhận được dự thảo bảng giá đất, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải
có văn bản trả lời.
Trường họp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong dự thảo
bảng giá đất vượt mức quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/
NĐ-CP thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải thống nhất với nhau về
mức giá đất dự kiến ban hành tại khu vực giáp ranh.
283