Page 263 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 263
2. Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí để hình thành thu nhập của thửa
đất cần định giá
a) Chi phí bình quân một năm được tính căn cứ vào các khoản thuế liên
quan đến sử dụng đất; chi phí đầu tư cải tạo đất; chi phí duy tu, bảo dưỡng
công trình xây dựng gắn liền với đất; chi phí sản xuất.
b) Các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này được tính theo định
mức, đon giá do cơ quan nhà nước có thấm quyền ban hành. Trường họp
không có định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì
thu thập thông tin về chi phí của thửa đất tương tự về mục đích sử dụng đất,
vị trí, khà năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
diện tích, kích thước, hình thế và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc
căn cứ vào các thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường.
3. Xác định thu nhập ròng bình quân một năm theo công thức sau:
Thu nhập ròng bình quân _ Thu nhập bình quân Chi phí bình quân
một năm ” một năm một năm
4. Xác định giá trị cùa thửa đất cần định giá theo công thức sau:
Giá trị của thửa đất = Thu nhập ròng bình quân một năm
cần định giá Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (r) trong 03 năm liên tục
tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng của ngân
hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất (xác
định tại thời điểm dịnh giá đất) trên địa bàn cấp tỉnh.
Riêng đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sử dụng có thời
hạn thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm được điều chỉnh theo
công thức sau:
r X (1 + r)"
Lãi suất diều chỉnh theo thời han = — —
(1+r) -1
Trong đó: n là thời hạn sử dụng đất còn lại của thửa đất cần định giá (tính
theo năm).
Đối với trường họp thửa đất cần định giá đã được đầu tư, xây dựng các tài
sản gắn liền với đất đế đưa vào sản xuất, kinh doanh thì sau khi xác định giá trị
263