Page 213 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 213
a) Trường họp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất không
quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất
hàng năm có cùng mục đích sử dụng;
b) Trường họp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn
giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không quá 30% đơn giá thuê đất
trên bề mặt với hình thức đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có
cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất;
c) ủy ban nhân dân cấp tinh quyết định mức đơn giá thuê đất xây dựng công
trình ngầm tại điểm a, điếm b khoản này phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình
xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt
ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất
phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất
quy định tại Điều 10 Luật đất đai
1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:
a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn
giá thuê dất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50%
đơn giá thuê đất hàng năm hoặc dơn giá thuê dất thu một lần cho cả thời gian
thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng;
c) ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể đế tính đơn giá thuê
tại điểm b khoản này.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thế Điều này.
Điều 7. Khung giá thuê mặt nước
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật đất đai và
khoản 3 Điều này, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm dến
300.000.000 đòng/kmVnăm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng/km2/năm
đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
213