Page 208 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 208
1 3. Trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê dất,
mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác
định trên cơ sở phân bồ diện tích theo mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Trường họp tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất
kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì diện tích phải nộp tiền thuê đất
là diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
b) Trường hợp không tách riêng được diện tích đất phục vụ mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ phải nộp tiền thuê đất thì việc tính tiền thuê đất
được thực hiện theo phương pháp phân bổ. số tiền thuê đất phải nộp được
tính theo diện tích đất, diện tích công trình, nhà xưởng sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Trường hợp không phân bổ được theo
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định
diện tích nêu trên thì tiêu thức phân bổ là doanh thu hàng hóa, dịch vụ của
công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
quyết định cho phép chuyến từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định gia hạn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ so với tổng doanh thu của cơ quan, đơn
thuê đất của cơ quan nhà nước có thấm quyền hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
vị thực hiện trong năm.
dụng đất.
c) Cơ quan thuế chủ trì phối họp với các cơ quan liên quan xác định, tính và
thu tiền thuê đất đối vói các trường họp quy định tại diếm a, điếm b khoản này.
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá
đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
b) Thời hạn cho thuê đất;
Điểm này dược hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định sô'46/2014/NĐ-CP
Điều 11, Điều 14, Điều 15 và Điều 32 Nghị định sô'46/2014/NĐ-CP
ngày 15 thảng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê m ặt nước, cụ thể:
đất, thuê m ặt nước, cụ thể:
Điều 10. Thời hạn cho thuê đất
208