Page 204 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 204

đến trước ngày 01-7-2004, không tranh chấp, phù họp với quy hoạch sử dụng đất
               ở tại địa phưcmg. ông A, ông B chưa được xác định diện tích đất trong hạn mức
               để tính thu tiền sử dụng đất lần nào; Bà  c đã được xác định đủ diện tích trong hạn
                mức đê’ tính thu tiền sử dụng đất đối vói thửa đất khác. Hạn mức sử dụng dắt tại
                huyện X là loom2. Năm 2016, thửa đất  trên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
                cho phép cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất được xác định như sau:
                  - Trường họp ông A, ông Bvàbàc thống nhất và hoàn thành việc tách thửa
                đất làm 03 thửa, mỗi thửa 70 m2 thì:
                   + Ông A và ông B được cấp Giấy chứng nhận với mỗi phần diện tích 70m2 đã
                tách thửa của mình và được xác định là diện tích đất trong hạn mức, và ông A và
                ông B phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất do
                ủy ban nhân dàn cấp tỉnh ban hành đối vói thửa đất được cấp Giấy chửng nhận.
                   +  Thủa đất 70m2 của bà  c được xác định là diện tích đất vượt hạn mức
                và bà c phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất
                nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất.
                   - Trường họp ông A, ông Bvàbàc cử ông B làm đại diện thực hiện thú tục xin
                cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ thửa đất 210 m2 (trong trường họp không được
                phép tách thửa) thì phải nộp  50% tiền sử dụng đất đối với diện tích 100 m2  trong
                hạn mức công nhận đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất;
                nộp 100% tiần sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giả đất nhân (x) hệ số
                điều chỉnh giá đất tại địa phương đối với diện tích đất 110 m2 vượt hạn mức.
                   3.   Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà
                không phải nộp tiền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
                pháp mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có giấy tờ hợp lệ về quyền sử
                dụng đất, nay được cấp đối Giấy chứng nhận thì không được tính là một lần
                đã xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đát theo quy
                định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.

                   Ví dụ 3:
                   Năm 2012, ông A được bố mẹ thừa kế cho một thửa đất 250 m2, đã được cấp
                Giấy chứng nhận và nộp đủ tiền sử dụng đất nên ông A chỉ làm thủ tục chuyển
                tên trên Giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Ngoài ra, ông A
                chưa được xác định diện tích đất trong hạn mức đề  tính thu tien sử dụng đất cùa
                thửa đất nào.
                   Năm 2015, ông A  làm thù tục xin chuyến mục đích sử dụng đất đối vói
                200m2 đất nông nghiệp, có nguồn gốc được Nhà nước giao đất năm 2004 theo
                quy định của pháp luật  về đất đai sang đất ở và được cơ quan nhà nước có
   199   200   201   202   203   204   205   206   207   208   209