Page 199 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 199

3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng
          đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
             4. Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê thuộc
          trường hợp phải nộp tiền thuê dất.
             5. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao
          đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật đất đai
          năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà nước cho thuê đất.
             6. Nhà nước cho thuê mặt nước.

             Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
             1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê dất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất
          một lần cho cả thời gian thuê trong các trường họp sau đây:
             a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
          trồng thủy sản, làm muối.
             b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
          mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật đất đai.
             c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
          hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
          xuất phi nông nghiệp.
             d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục
          đích kinh doanh.
             đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa
          phương để sản xuất muối và tồ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
          ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất đế thực hiện dự án đầu
          tư sản xuất muối theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Luật đất đai.
             e) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
          nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng
          đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định
          tại điểm b khoản 4 Điều 142 Luật đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
          đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải
          chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 142 Luật đất đai.
             g) Tố chức kinh tế, người Việt Nam định cư  ờ nước ngoài, doanh nghiệp có
           vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
           nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi
           nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
     m     thực hiện dự án đầu tư nhà ở đế cho thuê.

                                                                   199
   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203   204