Page 202 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 202

ờ hoặc hạn mức công nhận đất ử một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố
             trực thuộc trung ương.
                Điểm này được hướng dẫn bởi  Điều 7 Thông tư số  76/2014/TT-BTC ngày 16
             tháng 6 nấm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
             45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng  5 năm 2014, cụ thể:
                  Điều 7. Xác định hạn mức giao đất ờ để tính thu tiền sử dụng đất của
                hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử
                dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
                   Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyến mục đích sử dụng
                đất, công nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại
                Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; diện tích đất ở được
                xác định trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất được hướng dẫn như sau:
                   1. Việc xác định diện tích dất trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc mỗi
                hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của
                pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở
                hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất  ở một lần và trong phạm vi một
                tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
                   Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh,
                thành phố trực thuộc Trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn
                diện tích đất của các thửa đất dế xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất
                ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa
                chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử
                dụng đất ờ tại địa phương nơi lựa chọn đầu tiên.

                   Ví dụ 1:
                   Ông A đang sử dụng 02 thửa đất; thửa đất thứ nhất là đất có nhà ở, không
                có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai  năm 2013, sử dụng ổn
                định không có tranh chấp từ năm 1997,  có diện tích 6om2 ở quận X, thành phố Z;
                thửa đất thứ hai 1.640m2 ở huyện  y, thành phố z là đất nông nghiệp xen kẽ trong
                khu dàn cư, nay nằm trong quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phưomg. Hạn mức
                công nhận quyền sử dụng đất tại quận X, thành phố  z là loom2; Hạn mức công
                nhận quyền sử dụng đất tại huyện Y là 150m2. Thành phố  z là thành phố trực
                thuộc Trung ương.
                   Năm 2015, ông A được Nhà nước xem xét công nhận quyền sử dụng đất tại thửa
                đất thứ nhất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của thửa đắt thứ hai sang
                đất ờ. Ông A lựa chọn thửa đất thứ nhất để xác định diện tích đất trong hạn mức


        202
   197   198   199   200   201   202   203   204   205   206   207